QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ
CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2007
của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cơ
chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một
cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết
đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên
thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành
chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được
thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan
hành chính nhà nước.
Điều
2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Thủ tục hành chính đơn
giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục
hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công
việc của tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả
kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công
việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo sự phối hợp
giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết
công việc của tổ chức, cá nhân.
Điều
3. Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa được
áp dụng đối với các cơ quan sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, các sở và cơ quan tương đương (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh);
b) Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
2. Cơ chế một cửa liên
thông được áp dụng đối với các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này theo
những loại công việc được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều
4. Phạm vi áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Thực hiện cơ chế một
cửa trong giải quyết các công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
2. Thực hiện cơ chế một
cửa liên thông để giải quyết một số lĩnh vực công việc liên quan trực tiếp tới
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cùng thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của nhiều cơ quan hành chính nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM TRIỂN
KHAI CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều
6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn (đối với cấp tỉnh, huyện) và
công chức xã, phường, thị trấn (đối với cấp xã) rà soát, phân loại từng công việc
giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong đó bao gồm các
loại công việc giải quyết ngay trong ngày làm việc không phải ghi giấy hẹn, loại
công việc giải quyết phải ghi giấy hẹn.
2. Trên cơ sở các quy định
thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính cho các loại
công việc hiện nay đang thực hiện theo cơ chế “một cửa” ở các đơn vị và phân
loại công việc tại mục 1; xây dựng Đề án sửa đổi, bổ sung các loại công việc
thực hiện theo cơ chế một cửa của đơn vị (riêng đối với UBND cấp xã thì UBND
cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp xây dựng đề án chung cho toàn bộ cấp xã thuộc
cấp huyện quản lý) và đề xuất các loại công việc thực hiện cơ chế một cửa liên
thông trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Ban hành quy chế quy
định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; trách nhiệm của cán bộ, công
chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên cơ sở Đề án đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
4. Bố trí cán bộ, công
chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Niêm yết công khai các
quy định, thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí và thời gian
giải quyết các loại công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
6. Tập huấn về nghiệp vụ
và cách giao tiếp với tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc đối
với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
7. Thông tin, tuyên truyền
để tổ chức, cá nhân biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại các cơ quan.
Chương
III
VỊ TRÍ, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Điều
7. Vị trí của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Đối với cơ chế một cửa:
a) Cấp tỉnh:
Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đặt tại Văn phòng cơ quan và chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, riêng đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
đặt tại Phòng Hành chính - Tổ chức và chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành
chính - Tổ chức;
b) Cấp huyện:
Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đặt tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu
sự quản lý toàn diện của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
c) Cấp xã:
Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phụ trách.
2. Đối với cơ chế một cửa
liên thông:
Đối với cơ chế một cửa
liên thông giữa nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của một trong số các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều
8. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chịu
sự quản lý toàn diện của Chánh Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, riêng đối
với Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì chịu sự quản lý toàn diện của Trưởng
phòng Hành chính - Tổ chức.
2. Cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự
quản lý toàn diện của Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là các chức
danh quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, chịu
sự quản lý toàn diện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều
9. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa
1. Tổ chức, cá nhân có
yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
2. Cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ
chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của
tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá
nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp hồ sơ chưa
đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá
nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
c) Đối với các loại công
việc theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy hẹn thì
tiếp nhận và giải quyết ngay, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) Đối với các loại công
việc theo quy định được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ
sơ, hẹn ngày trả kết quả, chủ trì, phối hợp với bộ phận chức năng có liên quan
giải quyết hồ sơ, sau đó trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho tổ
chức, cá nhân, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo
quy định của pháp luật.
Điều
10. Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên
thông
1. Tổ chức, cá nhân có
yêu cầu giải quyết công việc được quy định áp dụng cơ chế một cửa liên thông liên
hệ, nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định.
2. Cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ của tổ
chức, cá nhân:
a) Trường hợp yêu cầu của
tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, cá
nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp hồ sơ chưa
đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá
nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
3. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm xem xét, xử lý theo
quy trình sau:
a) Trình lãnh đạo trực
tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền;
b) Trực tiếp liên hệ với
các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định;
c) Nhận kết quả, trả lại
cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
CÁC ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
11. Phòng làm việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Phòng làm việc, trang thiết
bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp được bố trí theo quy định chung
tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm
việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, ngoài ra được bố trí
cụ thể như sau:
1. Diện tích phòng làm
việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Đối với cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh: tối thiểu 40m2;
b) Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện: tối thiểu 80m2;
c) Đối với Ủy ban nhân
dân cấp xã: tối thiểu 40m2;
d) Trong tổng diện tích
phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan phải dành 50% diện
tích để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân;
đ) Trường hợp tình trạng
trụ sở của đơn vị hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu về diện tích thì diện tích để
bố trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận, trả kết quả và nơi ngồi chờ cho tổ
chức, cá nhân được thấp hơn quy định nhưng thời gian kéo dài không quá ngày 31
tháng 12 năm 2008.
2. Trang thiết bị của bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả:
Căn cứ vào tính chất công
việc của mỗi cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quy định trang thiết bị cho bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, mức tối thiểu:
Đối với cấp tỉnh, huyện:
Phải có máy vi tính, máy fax, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm
việc, nước uống, quạt mát và các trang thiết bị khác để đáp ứng nhu cầu làm việc;
Đối với cấp xã: Điện thoại
cố định; ghế ngồi, bàn làm việc, tủ đựng hồ sơ, nước uống, quạt mát và các
trang thiết bị khác để đáp ứng nhu cầu làm việc; đến năm 2010 đạt mức tối thiểu
của cấp tỉnh;
Khuyến khích các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn ứng dụng công nghệ thông
tin, hiện đại hoá việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá
nhân.
3. Căn cứ tình hình cụ
thể của đơn vị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn trang bị đồng phục cho cán bộ, công chức làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, xem xét, bố trí các trang thiết bị cần
thiết để phục vụ theo hình thức trợ giá cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu về
photocopy, đánh máy vi tính các tài liệu, hoàn chỉnh biểu mẫu, hồ sơ, điện thoại.
Điều
12. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Kinh phí thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành và từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Khen thưởng, kỷ luật
1. Thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian theo quy
định là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng
năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công
chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và
cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông thì coi là không hoàn thành nhiệm vụ công
tác hàng năm; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
14. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo và
tổ chức thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng kết, đánh giá, gửi báo cáo về sở
Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều
15. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông theo quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
kịp thời./.