ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2006/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 06 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến
lược phát triển giáo dục 2001- 2010”;
Căn cứ Quyết định số
48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010;
Căn cứ Quyết định số
12/2005/QĐ-UB ngày 07/3/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Chương
trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 115/LĐTBXH ngày 30/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
“Quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2006-2010” với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên
Đề án: Quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2006 - 2010.
2. Mục
tiêu Đề án
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề
của tỉnh có quy mô, cơ cấu ngành nghề phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và
hệ thống cơ sở dạy nghề của cả nước, gồm: Trường cao đẳng nghề, Trường trung cấp
nghề, Trung tâm dạy nghề và các cơ sở dạy nghề khác của các ngành, đoàn thể, tổ
chức, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của mọi tầng lớp nhân dân.
Đầu tư xây dựng Trường dạy nghề của
tỉnh và nâng cấp thành Trường trung cấp nghề để làm nòng cốt cho các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh, đủ năng lực đào tạo chính quy dài hạn công nhân kỹ thuật
lành nghề, có chất lượng cao.
Thành lập các Trung tâm dạy
nghề cấp huyện làm nhiệm vụ dạy nghề, phổ cập nghề cho lao động tại địa phương,
trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp; chú trọng đào tạo các nghề sản xuất,
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ và nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Định hướng phát triển, đa dạng hóa
các cơ sở dạy nghề của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân; đẩy mạnh xã hội hóa công
tác đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề hiện nay và gắn với giải quyết việc
làm cho người lao động.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010 đạt tỷ lệ người lao
động qua đào tạo nghề 22%.
- Nâng cấp Trường dạy nghề Quảng
Bình thành Trường trung cấp nghề.
- Thành lập 03 Trung tâm dạy nghề ở
3 huyện: Lệ Thuỷ, Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Trung tâm dạy nghề thuộc Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Thành lập 1-2 Trường Trung cấp
nghề, Cao đẳng nghề ngoài công lập.
3. Nội
dung Đề án
a) Trình độ đào tạo:
Hình thành hệ thống đào tạo
kỹ thuật thực hành, thực hiện các chương trình dạy nghề ngắn hạn dưới một năm
và dài hạn từ một đến ba năm.
Những người tốt nghiệp các chương
trình dạy nghề ngắn hạn được cấp chứng chỉ nghề, tốt nghiệp các chương trình dạy
nghề dài hạn được cấp bằng tốt nghiệp nghề.
Đảm bảo tỷ lệ đào tạo giữa các
trình độ phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nhịp
độ phát triển công nghệ của tỉnh.
b) Mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Quy hoạch phát triển mạng lưới các
cơ sở dạy nghề của tỉnh bao gồm: Trường Cao đẳng nghề, Trường trung cấp nghề,
các Trung tâm dạy nghề và các lớp dạy nghề.
Đầu tư xây dựng Trường dạy nghề của
tỉnh thành cơ sở dạy nghề trọng điểm, xây dựng phương án nâng cấp thành Trường
trung cấp nghề để tăng năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Xây dựng đề án và chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để thành lập trung tâm dạy nghề ở 3 huyện: Lệ Thuỷ, Quảng Trạch,
Tuyên Hóa và Trung tâm dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. Kêu gọi và tạo
điều kiện thuận lợi để các cá nhân đứng ra thành lập 1 đến 2 Trường Trung cấp
nghề, Trường Cao đẳng nghề tư nhân.
Khuyến khích phát triển các lớp dạy
nghề của các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, dự án... để thu hút người lao
động tham gia đào tạo nghề.
c) Quy mô đào tạo:
Quy mô đào tạo nghề trung bình
hàng năm là 11.500 người, trong đó quy mô đào tạo nghề trong tỉnh là 10.000 -
10.500 người/năm (đào tạo dài hạn: 1.000 -1.500 người/năm; đào tạo ngắn hạn
9.000 - 9.500 người/năm), số còn lại đào tạo ngoài tỉnh và các hình thức khác
khoảng 1.000 - 1.500 người/năm.
d) Cơ cấu ngành nghề đào tạo:
Cơ cấu ngành nghề đào tạo được thường
xuyên dự báo và điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, nhu cầu của thị trường lao động trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Các nghề đào tạo chủ yếu như sau:
Đào tạo dài hạn các nghề điện, cơ điện nông nghiệp, cơ khí, vận hành máy xúc ủi,
xây dựng, mộc mỹ nghệ, chăn nuôi thú y, nghiệp vụ du lịch, may công nghiệp, sơ
cấp y tế. Đào tạo ngắn hạn các nghề lái xe, dịch vụ cơ khí nhỏ nông thôn, quản
lý điện nông thôn, may dân dụng, mộc dân dụng, xây dựng, kỹ thuật lâm sinh,
chăn nuôi, thú y, trồng trọt, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, nghiệp vụ du lịch.
Tập trung đào tạo các nghề có chất
lượng cao cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, các nhà máy công nghiệp và các
ngành nghề phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú trọng dạy
nghề phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển nông thôn,
miền núi và xuất khẩu lao động.
đ) Đội ngũ giáo viên dạy nghề:
Từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên dạy nghề; nâng dần tỷ lệ trung bình giáo viên trên số học sinh đạt 1/15
vào năm 2010; nâng dần tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học tại các trường dạy
nghề.
e) Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Huy động mọi nguồn lực để nâng cấp
các cơ sở dạy nghề hiện có và xây dựng mới các cơ sở dạy nghề mới thành lập, từng
bước đảm bảo diện tích xây dựng, diện tích phòng học, nhà xưởng, chuẩn hóa và
hiện đại hóa trang thiết bị dạy nghề.
Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho Trường dạy nghề của tỉnh đảm bảo đủ quy mô, nâng cao chất lượng
đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề và các Trung tâm dạy nghề cấp huyện để làm
chủ lực dạy nghề, phổ cập nghề cho lao động địa phương, trong đó chú trọng là
lao động nông nghiệp.
4. Các
giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn xã hội về công tác đào tạo nghề, xây dựng cộng đồng trách nhiệm
trong phát triển công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
b) Quan tâm phát triển mạng lưới
cơ sở dạy nghề của tỉnh, trong đó tăng cường đầu tư cho các cơ sở dạy nghề trọng
điểm (Trường dạy nghề tỉnh, Trung tâm dạy nghề các huyện).
c) Đổi mới chương trình, nội dung
đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành, xây dựng nội dung, chương trình
đào tạo nghề phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Đổi mới phương pháp dạy và học,
phát huy năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động và tính tích cực của
học sinh.
đ) Xây dựng chương trình phát triển
đội ngũ giáo viên, tăng số lượng gửi đi đào tạo giáo viên ở các trường Đại học
sư phạm kỹ thuật, Cao đẳng sư phạm kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên, bổ sung giáo viên cho những ngành nghề mới.
e) Khuyến khích và tăng cường các
hình thức liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất; kết hợp đào tạo kiến
thức và kỹ năng cơ bản tại cơ sở đào tạo với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh.
g) Thực hiện tốt các chính sách về
ưu đãi dạy nghề, chính sách về thu hút người học nghề, dạy nghề, chính sách về
thuế, đất đai, tín dụng, hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, người
nghèo, vùng sâu, vùng xa, bộ đội xuất ngũ…; ban hành một số cơ chế, chính sách
của tỉnh phục vụ công tác dạy nghề, chính sách huy động sự đóng góp từ phía người
sử dụng lao động thông qua thành lập Quỹ đào tạo nghề.
h) Hàng năm tăng mức đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho dạy nghề đảm bảo tỷ trọng hợp lý trong ngân sách Nhà nước
chi cho giáo dục - đào tạo. Tích cực huy động nguồn lực của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cho các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh.
i) Tăng cường hợp tác Quốc tế để
thu hút nguồn lực đầu tư cho dạy nghề.
k) Kiện toàn hệ thống quản lý, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề
từ tỉnh đến huyện, thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu và tổ chức dạy nghề có hiệu
quả.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Kế
hoạch và tiến độ thực hiện
a) Giai đoạn 2006 - 2008:
Các sở, ban, ngành, địa phương rà
soát lại năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý để điều
chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với năng lực
đào tạo và nội dung Đề án này.
Huy động nguồn lực để đầu tư nâng
cấp cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề hiện
có, trong đó tập trung đầu tư nâng cấp Trường dạy nghề của tỉnh và các trung
tâm dạy nghề mới thành lập.
Thành lập 03 Trung tâm dạy nghề cấp
huyện (Lệ Thuỷ, Quảng Trạch, Tuyên Hoá) và Trung tâm dạy nghề Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh.
Thành lập 1-2 Trường Trung cấp nghề,
Trường Cao đẳng nghề tư nhân.
b) Giai đoạn 2009 - 2010:
Tiếp tục đầu tư xây dựng, tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề hiện có trên địa
bàn; nâng cấp Trường dạy nghề của tỉnh thành Trường trung cấp nghề.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
đồng bộ các cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển dạy nghề.
Tổng hợp, đánh giá việc thực hiện
Đề án và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn kế tiếp.
2.
Phân công trách nhiệm
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện Đề án này, đảm bảo có hiệu quả; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế, chính sách phục vụ phát triển công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án này. Định kỳ tổng
hợp tình hình, tiến độ thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các sở: Giáo dục - Đào tạo, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cơ sở
dạy nghề thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước về dạy nghề, đồng
thời tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để đẩy mạnh phát triển
dạy nghề.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội,
các phòng, ban chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy nghề phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương và nội dung Đề án này; thành lập Trung tâm
dạy nghề thuộc các huyện, thành phố theo quy hoạch; đẩy mạnh thực hiện công tác
xã hội hóa dạy nghề trên địa bàn theo chủ trương chung của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục
- Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT+NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|