Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 32/2009/QĐ-UBND ban hành Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu" do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành

Số hiệu 32/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2009
Ngày có hiệu lực 31/12/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Bùi Hồng Phương
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 32/2009/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH BẠC LIÊU”

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu về việc “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 231/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bạc Liêu”.

Điều 2. Giao cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có chức năng liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc, giám sát và kiểm tra việc thực hiện đề án. Định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi và chỉ đạo kịp thời.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Hồng Phương

 

ĐỀ ÁN

“QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2020 CỦA TỈNH BẠC LIÊU”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Phần I

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TRONG TỈNH

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:

Bạc Liêu là tỉnh thuộc Bán đảo Cà Mau, với diện tích tự nhiên là 2.582 km2, nằm ven Biển Đông, miền đất vùng cực Nam tổ quốc, là vùng đất trẻ được thiên nhiên ưu đãi nên ít bị thiên tai, lũ lụt, hội tụ khá nhiều lợi thế phát triển. Hệ thống giao thông thủy bộ được nối liền giữa các trung tâm kinh tế vùng và cả nước; quốc lộ 1A dài 61 km. Bạc Liêu có 52km đường quốc lộ, Quản lộ Phụng Hiệp nối quốc lộ 63 qua các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau và 12,5km đường Nam sông Hậu. Với bờ biển dài 56km có vị thế chiến lược cho phát triển cảng biển, thế mạnh của Bạc Liêu hiện nay là nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thương mại.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:

Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu nằm ở độ cao trên dưới 1,2m so với mực nước biển, còn lại là những giồng cát và một số khu vực trũng ngập nước quanh năm. Địa hình có xu hướng dốc từ bờ biển vào nội đồng, từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Trên địa bàn tỉnh có nhiều kênh rạch lớn như kênh Quản lộ Phụng Hiệp, kênh Cạnh Đền, kênh Phó Sinh, kênh Giá Rai;

Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2000 - 2300mm. Nhiệt độ trung bình 26oc, cao nhất 31,5oc, thấp nhất 22,5oc. Số giờ nắng trong năm 2500 - 2600 giờ. Độ ẩm trung bình mùa khô 80%, mùa mưa 85%. Vùng này ít chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới; không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt hệ thống sông Cửu Long, nhưng lại chịu tác động mạnh của thủy triều Biển Đông và một phần chế độ nhật triều Biển Tây.

III. CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH

1. Dân số phân theo đơn vị hành chính năm 2008

ĐVT: Người

Đơn vị

Dân số (Năm 2008)

Tổng số

Thành thị

Nông thôn

 

847.892

226.858

621.034

1. Thị xã Bạc Liêu

146.870

110.532

36.338

2. Huyện Phước Long

114.197

18.912

95.285

3. Huyện Hồng Dân

103.620

11.453

92.167

4. Huyện Vĩnh Lợi

96.672

13.448

83.224

5. Huyện Giá Rai

139.369

39.426

99.943

6. Huyện Hòa Bình

107.370

19.286

88.084

7. Huyện Đông Hải

139.794

13.801

125.993

Nguồn: Niêm giám thống kê 2008.

Toàn tỉnh có 64 xã, phường và thị trấn. Dân số năm 2008 trung bình là 847.892 người. Trong đó thị xã Bạc Liêu có dân số đông nhất tỉnh (Chiếm 17,37 % tổng dân số toàn tỉnh), huyện Vĩnh Lợi có dân số thấp nhất (Chiếm 11,4 % tổng dân số). Tỷ lệ dân số thành thị trung bình của toàn tỉnh chiếm 26,86 %.

2. Biểu đồ: Phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

[...]