Quyết định 15/2006/QĐ-BTS ban hành Quy chế quản lý nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành

Số hiệu 15/2006/QĐ-BTS
Ngày ban hành 08/09/2006
Ngày có hiệu lực 12/10/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Thị Hồng Minh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ THUỶ SẢN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 15/2006/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CHUYÊN NGÀNH THUỶ SẢN

 BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN

Căn cứ Luật Thủy sản 2003;
Pháp lệnh Thú y năm 2004; Pháp lệnh giống vật nuôi năm 2004; Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33 /2005 NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 19/3/1996 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/2/2006 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 344/2001/QĐ- BTS ngày 02/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản chuyên ngành thời kỳ 2001-2005 và các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn Quyết định số 344/2001/QĐ-BTS. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ; Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có quản lý nhà nước về thuỷ sản; tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Hồng Minh


 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CHUYÊN NGÀNH THUỶ SẢN  
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTS ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là cơ sở) có hoạt động liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản.

2. Phạm vi điều chỉnh: Thuỷ sản sống, thuỷ sản làm giống; thức ăn cho thuỷ sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn cho thuỷ sản; thuốc thú y thuỷ sản, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y thuỷ sản; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thuỷ sản (sau đây gọi tắt là hàng hóa chuyên ngành thuỷ sản).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

 Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thuỷ sản làm giống: Là các loài động vật, thực vật thuỷ sản kể cả trứng, phôi, tinh trùng và ấu trùng của chúng có thể dùng để sản xuất giống, nuôi thương phẩm hoặc nuôi làm cảnh.

2. Khảo nghiệm thuỷ sản làm giống: Là việc chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi trong điều kiện và thời gian nhất định giống cây trồng, giống vật nuôi thuỷ sản mới nhập khẩu lần đầu hoặc mới được tạo ra trong nước nhằm xác định tính khác biệt, tính ổn định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá tác động của giống thuỷ sản đó.

3. Thuốc thú y thuỷ sản: Là những chất, hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hoá chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật thuỷ sản bao gồm: dược phẩm, hoá chất, vắcxin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y thuỷ sản.

4. Sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi thuỷ sản: Là những chất, hoặc hợp chất có nguồn gốc từ khoáng chất, hoá chất, động vật, thực vật, vi sinh vật và các chế phẩm từ chúng được sử dụng để điều chỉnh pH, độ kiềm, oxy hoà tan, các chất hữu cơ, phát triển hoặc ức chế tảo hoặc đưa vào môi trường nuôi với mục đích khác với tính năng tác dụng của thuốc thú y.

5. Nguyên liệu dùng làm thuốc thú y thuỷ sản: Là những chất tham gia vào thành phần cấu tạo của thuốc thú y thủy sản.

6. Khảo nghiệm thuốc thú y thuỷ sản; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản: Là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn, những tác động đối với môi trường của mẫu thuốc thú y thuỷ sản; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản do nước ngoài sản xuất khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam trên một số động vật, thực vật thuỷ sản tại cơ sở khảo nghiệm.

7. Thức ăn cho thuỷ sản: Là sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất cung cấp cho vật nuôi các chất dinh dưỡng để bảo đảm cho hoạt động sống, phát triển và sinh sản.

8. Chất bổ sung vào thức ăn: là loại vật chất cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối thêm các chất cần thiết cho cơ thể vật nuôi.

9. Nguyên liệu dùng làm thức ăn thuỷ sản : Là các loại sản phẩm dùng để sản xuất, chế biến thành thức ăn cho thủy sản.

[...]