ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1476/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 09 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 04 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 28 tháng 4 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Văn bản số 1301/SXD-KTXD ngày 23/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội
dung chính như sau:
1. Quan điểm phát
triển nhà ở
Chính sách phát triển nhà ở là một
trong những nội dung quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Kạn nhằm bảo đảm an sinh xã hội, góp phần ổn định chính trị - xã hội và
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh bền vững theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh phải
tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là
tài nguyên đất đai; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở. Từng bước nâng
cao về chất lượng và diện tích nhà ở, góp phần phát triển đô thị, nông thôn bền
vững theo hướng văn minh, hiện đại phù hợp với bản sắc địa phương.
Phát triển nhà ở trên địa bàn phải đảm
bảo sự bền vững, gắn với việc bảo tồn, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh; đảm
bảo có hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, giữ gìn sự cân bằng
sinh thái, bảo vệ cảnh quan, môi trường.
2. Mục tiêu phát triển
nhà ở
2.1. Mục tiêu phát triển nhà ở đến
năm 2025
- Phấn đấu phát triển mới 1.061.000 m2
sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh lên 8.646.000 m2.
Trong đó: Nhà ở thương mại 106.080 m2; nhà ở xã hội 18.000 m2;
nhà ở do dân tự xây dựng 936.717 m2.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 26,4 m2 sàn/người, khu vực đô thị là 32,0
m2 sàn/người và khu vực nông thôn là 24,5 m2 sàn/người.
- Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo đạt
chất lượng từ bán kiên cố trở lên, không để phát sinh mới và giảm tỷ lệ nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ xuống dưới 23,1%.
- Tổng quỹ đất để xây dựng 179ha.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình hỗ trợ về nhà ở của Chính phủ.
2.2. Mục tiêu phát triển nhà ở đến
năm 2030
- Phấn đấu phát triển mới 1.509.000 m2
sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh lên 10.155.000 m2.
Trong đó: Nhà ở thương mại 226.346 m2; nhà ở xã hội 33.000 m2;
nhà ở do dân tự xây dựng 1.249.625 m2.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn tỉnh đến năm 2030 đạt 29,9 m2 sàn/người, khu vực đô thị là 34,8
m2 sàn/người và khu vực nông thôn là 27,7 m2 sàn/người.
- Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo đạt
chất lượng từ bán kiên cố trở lên, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố, đơn sơ xuống
dưới 18,9%.
- Tổng quỹ đất để xây dựng 304 ha.
3. Định hướng phát
triển nhà ở
3.1. Định hướng phát triển nhà ở tại
các đô thị
a. Các đô thị vùng trung tâm (thành
phố Bắc Kạn, thị trấn Đồng Tâm, thị trấn Bằng Lũng, thị trấn Chợ Rã, thị trấn
Phủ Thông, thị trấn Yến Lạc):
- Ưu tiên phát triển nhà ở theo các dự
án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, phát triển nhà ở khu dân cư mới
tuân thủ các quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
- Nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện
có kết hợp với chỉnh trang đô thị. Phát triển nhà ở đảm bảo sự hài hòa trong
các yếu tố kiến trúc, cảnh quan; kết hợp giữa xây mới và cải tạo phù hợp với
thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
- Phát triển mới nhà ở đảm bảo chất
lượng đạt kiên cố hoặc bán kiên cố, không để phát sinh mới nhà ở thiếu kiên cố
và nhà ở đơn sơ.
- Ngoài ra, đối với thành phố Bắc Kạn
cần quan tâm đến các mô hình phát triển nhà ở như sau:
+ Phát triển mới nhà ở theo hướng hiện
đại, kết hợp bảo tồn bản sắc truyền thống tại một số khu vực phù hợp với quy hoạch
chung xây dựng đã được phê duyệt.
+ Phát triển đa dạng các loại hình
nhà ở, tùy theo nhu cầu thực tế của thị trường. Tập trung phát triển các khu
nhà ở thấp tầng hiện đại, khang trang theo dự án với sự đa dạng về giá cả, phù
hợp với nhiều đối tượng.
+ Xem xét thí điểm phát triển loại
hình nhà ở xã hội dạng nhà chung cư.
b. Các đô thị khác
- Quy hoạch, định hướng phát triển nhà
ở theo mô hình khu dân cư đô thị tập trung. Các khu vực đã được đô thị hóa ổn định,
thực hiện phát triển nhà ở theo hướng giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu
nhà ở có vườn, cây xanh, tạo môi trường và cảnh quan đẹp.
- Khuyến khích phát triển nhà ở theo
dự án, hạn chế tối đa tình trạng xây dựng không phép, sai phép. Việc xây dựng
nhà ở phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và thiết kế kiến
trúc của từng dự án nhưng phổ biến với 03 loại hình biệt
thự, nhà liền kề.
- Phát triển mới nhà ở đảm bảo chất
lượng đạt kiên cố hoặc bán kiên cố, hạn chế để phát sinh mới nhà ở đơn sơ.
- Các đô thị dự kiến hình thành như
thị trấn Vân Tùng, huyện Ngân Sơn, thị trấn Bộc Bố, huyện Pác Nặm cần quy hoạch
phát triển nhà ở theo hướng hiện đại kết hợp giữ gìn bản sắc truyền thống. Nhà ở
mặt phố cần kiểm soát về hình thức kiến trúc phù hợp, quy định cụ thể về chiều
cao công trình, số tầng cao, mật độ xây dựng nhằm tạo cảnh quan không gian đô
thị văn minh.
3.2. Định hướng phát triển nhà ở tại
khu vực nông thôn
- Phát triển nhà ở gắn liền với việc
thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn, theo hướng tập trung tại khu vực trung
tâm các xã kết hợp giữa xây mới và cải tạo chỉnh trang nâng cao chất lượng nhà ở.
- Quy hoạch, sắp xếp dân cư ở những
khu vực khác đảm bảo tận dụng được hệ thống hạ tầng về giao thông và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khác, chú trọng xây dựng mô hình nhà ở gắn liền với sản xuất.
- Phát triển nhà ở kết hợp với kinh
doanh dịch vụ gần những khu vực có tiềm năng du lịch đặc biệt là Vườn Quốc gia
Ba Bể,... . Các dự án đầu tư xây dựng khu du lịch cần nghiên cứu đầy đủ, đồng bộ
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũng như không gian cảnh quan các khu vực xung
quanh.
- Phát triển mới nhà ở của người đồng
bào các dân tộc gắn liền với gìn giữ bản sắc truyền thống, sử dụng các nguyên vật
liệu chế tạo để tăng chất lượng nhà ở.
4. Quỹ đất để phát
triển nhà ở
4.1. Giai đoạn 2021 - 2025
Tổng nhu cầu đất để phát triển nhà ở
khoảng 178,79ha; trong đó:
- Đất phát triển dự án nhà ở thương mại,
khu dân cư: 110,32ha.
- Đất phục vụ tái định cư: 11,05ha.
- Đất phát triển nhà ở công vụ: 0.
- Đất phát triển nhà ở xã hội:
5,58ha.
- Đất nhà ở người dân tự xây: 51,84ha.
4.2. Giai đoạn 2026 - 2030
Tổng nhu cầu đất để phát triển nhà ở
khoảng 303,58ha; trong đó:
- Đất phát triển dự án nhà ở thương mại,
khu dân cư: 214,44ha.
- Đất phục vụ tái định cư: 15,72ha.
- Đất phát triển nhà ở công vụ: 0,04
ha.
- Đất phát triển nhà ở xã hội:
10,23ha.
- Đất nhà ở người dân tự xây:
63,15ha.
5. Một số giải pháp
chính để thực hiện
5.1. Giải pháp về thực hiện cơ chế
chính sách
Nghiên cứu, thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư để huy động vốn phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư chú
trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng. Tham mưu xây dựng cơ chế ưu đãi đối với các dự
án phát triển nhà ở xã hội phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện
thực tế tại địa phương. Đồng thời khắc phục các hạn chế giai đoạn trước đây để
đạt được các mục tiêu chương trình đề ra.
5.2. Giải pháp về đất ở
Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở,
đảm bảo tỷ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực phù hợp với tiến
trình đô thị hóa của thành phố, các khu trung tâm trong đó đặc biệt quan tâm tới
quỹ đất để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh
trang đô thị. Tăng cường công tác quản lý đất hành lang giao thông các tuyến đường
mới mở, từng bước giải quyết tồn tại xây dựng nhà vi phạm hành lang của giai đoạn
trước đây.
5.3. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
Thực hiện đầy đủ về công tác quản lý
quy hoạch, kiến trúc; công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế
đô thị nhằm thu hút đầu tư. Xác định và công bố các khu vực, quỹ đất được phép
xây dựng nhà ở theo quy hoạch làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án chỉnh
trang khu dân cư, phát triển nhà ở, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình xây
dựng, cải tạo nhà ở phù hợp quy hoạch.
5.4. Các giải pháp về vốn
Chủ yếu là thu hút các nhà đầu tư,
tăng cường huy động nguồn vốn xã hội hóa; tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ
từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng tín dụng, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các đơn vị, tổ chức kinh tế, nhà hảo tâm và vận động cộng đồng
để xây dựng nhà ở cho hộ gia đình chính sách, hộ có công, hộ nghèo khó khăn về
nhà ở. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng các dự
án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại đô thị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi giảm
giá thành xây dựng, giúp các đối tượng xã hội có nhu cầu với nhà ở.
Tạo môi trường, chính sách thuận lợi
để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng nhà ở vào tỉnh
Bắc Kạn bằng cách tăng cường xúc tiến thương mại, rà soát, đơn giản hóa các thủ
tục hành chính.
6. Các giải pháp
khác
6.1. Giải pháp về công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần đầu
tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch,
công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.
- Khuyến khích áp dụng các thành tựu
về khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình nhà ở kể cả
nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có
khả năng ứng phó với thiên tai, động đất và biến đổi khí hậu....
6.2. Giải pháp nhà ở cho các đối tượng
xã hội
- Hỗ trợ nhà ở cho người thu nhập thấp
(người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị; cán bộ, công chức,
viên chức;...).
- Ưu tiên phát triển quỹ nhà ở xã hội
cho các đối tượng này trên quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị có quy mô trên 05 ha để tận dụng điều kiện về hạ tầng sẵn có.
- Nghiên cứu áp dụng các cơ chế hỗ trợ
vay vốn để kích cầu về nhà ở xã hội phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương.
- Hỗ trợ nhà ở cho công nhân, tổ chức
rà soát, khảo sát về nhu cầu nhà ở xã hội của công nhân tại Khu công nghiệp
Thanh Bình và các khu, cụm công nghiệp khác làm căn cứ đề xuất quy mô dự án
phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã hội cho công nhân.
- Kêu gọi các doanh nghiệp sử dụng
lao động tạo lập quỹ nhà để bố trí cho công nhân, người lao động hoặc mua, thuê
lại nhà ở xã hội tại các dự án để bố trí cho công nhân, người lao động.
- Nhóm đối tượng chính sách đặc biệt
khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở (hộ gia đình có công; hộ nghèo, cận nghèo khu vực
nông thôn; hộ gia đình ở khu vực nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai, biến đổi khí hậu).
- Tổ chức rà soát nhu cầu hỗ trợ về
nhà ở của các hộ gia đình người có công; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn
và kiến nghị Trung ương bổ sung nguồn vốn hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu
trong giai đoạn mới theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ.
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất ở gắn liền
với đất sản xuất để kêu gọi và thực hiện di dời các hộ gia đình ở khu vực nông
thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu nhằm đảm bảo sự
an toàn về tài sản, tính mạng và ổn định đời sống, sản xuất.
6.3. Giải pháp tuyên truyền, vận động
- Thường xuyên tuyên truyền các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng lớp
dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở, cải tạo, chỉnh
trang khu dân cư, hạn chế dần và tiến đến chấm dứt tình trạng xây dựng nhà ở
không phép, trái phép.
- Các cơ quan truyền thông xây dựng
các chương trình chuyên biệt tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư sử dụng
đất đai tiết kiệm, có hiệu quả, đặc biệt tại khu vực đô thị cần có giải pháp
tuyên truyền vận động kết hợp thực tiễn, phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ
gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị; giới thiệu các mẫu thiết kế, công nghệ
thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp với từng khu vực.
7. Nhu cầu nguồn vốn
phát triển nhà ở
- Giai đoạn 2021 - 2025: Nhu cầu vốn
để phát triển nhà ở khoảng 6.174,7 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Nhu cầu vốn
để phát triển nhà ở khoảng 9.245,6 tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách: 3,2 tỷ đồng;
vốn khác: 9.242,4 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Thực hiện công bố Chương trình và
chuyển giao hồ sơ cho các cơ quan quản lý theo quy định; tham mưu tổ chức lập,
phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên địa bàn tỉnh để làm
cơ sở thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát
triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối
với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh
và Bộ Xây dựng theo định kỳ hàng năm.
- Chủ trì phối hợp các Sở, Ban, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và quản lý sử dụng hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản để người dân và các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh nắm bắt thông tin thực hiện đúng quy định
của pháp luật về kinh doanh nhà và bất động sản.
- Chủ trì lập quy chế quản lý kiến
trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông
thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ
sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc
nhà ở.
- Công bố công khai, minh bạch nhu cầu
và quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh; được rà
soát thường xuyên hàng năm để bổ sung, điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên
quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư dự án tổ chức lập quy
hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị đối với các khu trung tâm, trước hết tập
trung vào các đơn vị hành chính có xu hướng phát triển nhanh.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội rà soát nhu cầu, lập kế hoạch hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng
được hưởng hỗ trợ về nhà ở theo chương trình mục tiêu.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng;
rà soát sửa đổi, bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở trên
địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù
hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo,
áp dụng.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng khung giá cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước, khung giá
cho thuê nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
- Nghiên cứu, thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách ưu đãi đầu tư để huy động vốn phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư
chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng. Tham mưu xây dựng cơ chế ưu đãi đối với
các dự án phát triển nhà ở xã hội phù hợp với các quy định của pháp luật và điều
kiện thực tế tại địa phương. Đồng thời, khắc phục các hạn chế giai đoạn trước
đây để đạt được các mục tiêu chương trình đề ra.
- Thực hiện đầy đủ về công tác quản
lý quy hoạch, kiến trúc; công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết
kế đô thị nhằm thu hút đầu tư. Xác định và công bố các khu vực, quỹ đất được
phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án chỉnh
trang khu dân cư, phát triển nhà ở, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình xây
dựng, cải tạo nhà ở phù hợp quy hoạch.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt, cần đầu
tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch,
công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin. Khuyến khích áp dụng các thành tựu
về khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình nhà ở kể cả
nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có
khả năng ứng phó với thiên tai, động đất và biến đổi khí hậu....
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp xây dựng quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của tỉnh cho phù hợp với Chương trình phát
triển nhà ở được duyệt. Thực hiện thanh kiểm tra theo chức năng quản lý nhà nước
trên lĩnh vực quản lý đất đai.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở trong các đồ án quy hoạch, đảm
bảo tỷ lệ giữa mật độ dân cư với diện tích đất của khu vực
phù hợp với tiến trình đô thị hóa của thành phố, các khu trung tâm trong đó đặc
biệt quan tâm tới quỹ đất để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị. Tăng cường công tác quản
lý đất hành lang giao thông, các tuyến đường mới mở, từng bước giải quyết tồn tại
xây dựng nhà vi phạm hành lang của giai đoạn trước đây.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến
khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo chương trình phát
triển nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi những dự án chậm triển khai hoặc
không thực hiện để tạo quỹ đất sạch giao cho các chủ đầu
tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ theo quy định.
- Là đầu mối thu hút các nguồn lực từ
các nhà đầu tư, các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng tín dụng,
nguồn vốn huy động hợp pháp để xây dựng nhà ở cho hộ gia
đình chính sách, hộ có công, hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp, chủ đầu tư tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, giúp các đối tượng
xã hội có nhu cầu với nhà ở. Tạo môi trường, chính sách thuận lợi để khuyến
khích các nhà đầu tư bằng cách tăng cường xúc tiến thương mại, rà soát, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị liên quan lập phương án sử dụng nguồn thu từ việc nộp bằng
tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị để hỗ trợ cho các dự án phát triển nhà ở xã hội trình UBND tỉnh phê duyệt
và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan xây dựng khung giá cho thuê nhà ở xã hội đối với các dự án được đầu
tư từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giá.
5. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc chỉ đạo lập quy hoạch, xây dựng
giao thông kết nối giao thông nông thôn, quản lý hành lang; khai thác, tạo quỹ
đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài chính trong việc xác định đối tượng cho các
hộ gia đình chính sách, hộ có công, hộ nghèo, cán bộ, công chức viên chức và
người lao động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
- Chủ trì trong việc hỗ trợ nhà ở cho
người thu nhập thấp (người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị;
cán bộ, công chức, viên chức;...). Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc
phát triển quỹ nhà ở xã hội cho các đối tượng này trên quỹ đất 20% tại các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô trên 05 ha để tận dụng điều kiện về hạ
tầng sẵn có.
- Tổ chức rà soát, khảo sát về nhu cầu
nhà ở xã hội của công nhân tại Khu công nghiệp Thanh Bình và các khu, cụm công
nghiệp khác làm căn cứ đề xuất quy mô dự án phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu
cầu về nhà ở xã hội cho công nhân.
- Chủ trì, phối hợp với Mặt trận tổ
quốc tỉnh và các cơ quan liên quan kêu gọi các doanh nghiệp
sử dụng lao động tạo lập quỹ nhà để bố trí cho công nhân, người lao động hoặc
mua, thuê lại nhà ở xã hội tại các dự án để bố trí cho công nhân, người lao động.
Kêu gọi xã hội hóa hỗ trợ nhóm đối tượng chính sách đặc biệt khó khăn cần hỗ trợ
về nhà ở (hộ gia đình có công; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn; hộ gia
đình ở khu vực nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi
khí hậu).
- Tổ chức rà soát nhu cầu hỗ trợ về
nhà ở của các hộ gia đình người có công; hộ nghèo, cận
nghèo khu vực nông thôn và kiến nghị Trung ương bổ sung nguồn vốn hỗ trợ theo
các chương trình mục tiêu trong giai đoạn mới theo hướng mở rộng đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan lập thẩm định đề án quy hoạch bố trí tái định cư cho người dân
vùng thiên tai và xây dựng các chương trình dự án nông thôn mới, xây dựng khu
dân cư nông thôn.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc quy hoạch, bố trí quỹ đất ở gắn liền với
đất sản xuất để kêu gọi và thực hiện di dời các hộ gia đình ở khu vực nông thôn
thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu
nhằm đảm bảo sự an toàn về tài sản, tính mạng của người dân và ổn định đời sống,
sản xuất.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội
của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người
lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự
án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
10. Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử
dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng
thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước để
cho các đối tượng có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội vay với lãi suất ưu đãi
và thời hạn vay dài hạn.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Bắc Kạn và các đoàn thể
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các
tổ chức, cá nhân và nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở
cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
- Thường xuyên tuyên truyền các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng lớp
dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở, cải tạo, chỉnh trang khu dân cư, hạn
chế dần và tiến đến chấm dứt tình trạng xây dựng nhà ở không phép, trái phép.
12. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai chương
trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng
hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn gửi Sở Xây dựng
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập Kế hoạch
phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở đã
được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát và
lập hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn đảm bảo phù hợp với
Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, cập nhật quỹ đất để phát triển nhà ở vào kế hoạch
sử dụng đất hàng năm trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và
Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở chung của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật, báo cáo về
công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố hàng năm.
- Tổng hợp, báo cáo hàng năm kết quả
thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa
bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa
chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các
nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
13. Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự
án phát triển nhà ở
- Tổ chức xây dựng và triển khai các
dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ đã được phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động
sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (đặc biệt là nhà ở xã hội) theo đúng
quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản và
các quy định khác có liên quan.
- Báo cáo đầy đủ thông tin về dự án bất
động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông
tư số 27/2016/TT-BXD về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động, Thương binh
và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- TT Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- PCVP (ô. Nguyên);
- Báo Bắc Kạn,
Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, GTCNXD (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quang Tuyên
|