ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2804/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 31 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN
2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết 19/NQ-HĐND ngày
13 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2126/TTr-SXD ngày 24 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030 (có Chương trình kèm
theo), với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
phát triển nhà ở
1.1. Chương trình phát triển nhà ở phải
phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng
Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Quảng Bình đến năm 2030; góp phần cho công tác quản lý để bảo đảm thị trường bất
động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
1.2. Phát triển nhà ở là một trong những
nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn liền với
việc phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; giải quyết nhu cầu nhà ở cho
các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau, đặc biệt là nhà ở cho các đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 49 Luật
Nhà ở nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo
hướng văn minh, hiện đại.
1.3. Phát triển nhà ở phải đảm bảo đồng
bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; sử dụng quỹ đất tiết
kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan và môi trường.
2. Mục tiêu phát
triển nhà ở
2.1. Đến năm 2025:
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình
quân toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 29,6 m2 sàn/người (trong đó: đô thị
35,0m2 sàn/người; nông thôn 27,7m2 sàn/người). Diện tích
nhà ở tối thiểu 10m2 sàn/người;
- Diện tích nhà ở tăng thêm khoảng
3,9 triệu m2 sàn. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại, khu đô thị:
607.000 m2 sàn;
+ Nhà ở xã hội: 109.000 m2
sàn;
+ Nhà ở riêng lẻ người dân tự xây dựng:
3,2 triệu m2 sàn.
- Hỗ trợ cho hộ gia đình người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở cải thiện nhà nhà ở: 2.200 hộ.
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ sống trong vùng
bão lụt tạo dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở: 5.000 hộ.
- Chất lượng nhà ở: Cơ bản tỷ lệ nhà ở
kiên cố và bán kiên cố toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 97%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu
kiên cố và nhà ở đơn sơ xuống còn 3%.
2.2. Đến năm
2030:
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình
quân toàn tỉnh đến năm 2030 đạt 33,0m2 sàn/người (trong đó: đô thị
36,5m2 sàn/người; nông thôn 31,6m2 sàn/người). Diện tích
nhà ở tối thiểu 12m2 sàn/người;
- Diện tích nhà ở tăng thêm khoảng
4,3 triệu m2 sàn. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại, khu đô thị:
736.000 m2 sàn;
+ Nhà ở xã hội: 132.000 m2
sàn;
+ Nhà ở riêng lẻ người dân tự xây dựng:
3,4 triệu m2 sàn.
- Hỗ trợ cho hộ gia đình người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở cải thiện nhà nhà ở: 3.300 hộ.
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ sống trong vùng bão lụt tạo dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở: 3.600 hộ.
- Chất lượng nhà ở: Cơ bản đến năm
2030, tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố trên địa bàn tỉnh đạt 98%, tỷ lệ nhà thiếu
kiên cố và đơn sơ giảm còn 2%.
3. Phương hướng
phát triển nhà ở
3.1. Phát triển nhà ở theo khu vực,
phù hợp với Quy hoạch vùng tỉnh, Quy hoạch phát triển đô thị, Quy hoạch xây dựng:
- Phát triển nhà ở tại khu vực đô thị:
Ưu tiên đầu tư phát triển nhà ở theo dự án (nhà ở thương mại, khu đô thị); kết
hợp hài hòa giữa việc xây dựng nhà theo dự án và chuyển quyền sử dụng đất cho
người dân tự xây dựng nhà ở; tăng tỷ lệ xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho
thuê mua tại thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn; cải tạo, nâng cao chất lượng hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cảnh quan, môi trường đô thị tại các khu đô thị,
khu dân cư hiện hữu theo quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, đô thị đã được ban
hành.
- Phát triển nhà ở tại khu vực nông
thôn: Đẩy mạnh phát triển nhà ở theo phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng sau đó
chuyển quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình tự xây dựng nhà ở đảm bảo tuân thủ
các yêu cầu về kiến trúc - quy hoạch xây dựng nông thôn được phê duyệt; bảo tồn
và phát huy không gian kiến trúc đối với các làng quê có bản sắc riêng.
3.2. Phát triển các loại hình nhà ở:
- Nhà ở thương mại: Phát triển đa dạng
nhà ở thương mại, bao gồm: Nhà chung cư, nhà ở liên kế, biệt thự; khuyến khích phát
triển nhà ở thương mại giá thấp để phù hợp với thu nhập của một bộ phận người
dân.
- Nhà ở xã hội: Bố trí quỹ đất theo
quy hoạch và sử dụng quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để
kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội phục vụ cho các đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở tại các đô thị; có cơ chế để khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển nhà ở xã hội, các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng
và doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở tại các quỹ
đất trong các khu công nghiệp để cho thuê, thuê mua bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước.
- Nhà ở tái định cư: Nhà ở tái định
cư theo hình thức giao đất để người dân tự xây dựng nhà ở đối với các trường hợp
đủ điều kiện bồi thường về đất ở; Đối với các trường hợp không đủ điều kiện bồi
thường về đất ở thì ưu tiên bán, cho thuê, cho thuê mua để tái định cư trong
các dự án nhà ở xã hội.
- Nhà ở riêng lẻ do người dân tự xây dựng: Tạo điều kiện và hỗ trợ cho hộ gia đình cá
nhân tự xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực, nhất là
vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn.
- Nhà ở cho người có công với cách mạng:
Chủ động đề xuất, huy động nguồn vốn để hỗ trợ nhà ở đối với người có công với
cách mạng; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với người có
công với cách mạng về nhà ở.
- Nhà ở cho hộ nghèo, vùng thiên tai
bão lụt: Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo các Chương trình mục
tiêu quốc gia; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp,
cộng đồng... để hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ tự cải
tạo, sửa chữa, tạo dựng nhà ở.
4. Một số giải
pháp chính để thực hiện Chương trình
4.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách:
- Tham gia sửa đổi, hoàn thiện, đồng
bộ hệ thống phát luật về nhà ở, đầu tư, đất đai... Nâng cao chất lượng công tác
quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch các cấp.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng chính sách
riêng của tỉnh nhằm thúc đẩy mạnh hơn chương trình phát triển nhà ở.
- Ban hành các cơ chế, chính sách ưu
đãi đầu tư đủ hấp dẫn để huy động vốn phát triển hạ tầng đô thị, phát triển các
dự án nhà ở thương mại, đặc biệt là nhà ở xã hội dành cho công nhân khu công
nghiệp và người thu nhập thấp, chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế sử dụng
vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ hạ tầng trong hàng rào (hỗ trợ từ 20% - 50% chi phí
xây dựng hạ tầng kỹ thuật) cho dự án nhà ở xã hội công nhân có tỷ lệ nhà ở cho
thuê cao để khuyến khích phát triển nhà ở công nhân theo hình thức cho thuê.
2.2. Giải pháp về đất đai:
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng. Nhà nước tạo lập quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị, nhà ở xã hội, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu dân cư; sử dụng quỹ đất tiết kiệm, hiệu quả. Ưu tiên phát triển các dự
án nhà ở tại các khu vực đất đai cằn cỗi, khó canh tác.
4.3. Quản lý quy hoạch - kiến trúc:
- Nâng cao chất lượng các đồ án quy
hoạch xây dựng để làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án nhà ở, dự án khu đô
thị đảm bảo chất lượng, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đầy đủ hạ tầng xã hội thiết yếu;
- Đối với khu vực trung tâm đô thị,
các khu vực có yêu cầu cao về quản lý cảnh quan, chủ yếu phát triển nhà ở theo
dự án để đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc; đối với các khu vực nông
thôn phát triển nhà ở gắn với bảo tồn và phát huy đặc trưng kiến trúc nhà ở
nông thôn;
- Ban hành hoặc giới thiệu các thiết
kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống
văn hóa của các vùng, miền, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi
khí hậu để người dân tham khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở.
4.4. Giải pháp về chính sách tài
chính - tín dụng:
- Thành lập quỹ phát triển nhà ở bằng
nguồn thu từ các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô dưới 5 ha để đầu
tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản pháp luật
có liên quan.
- Sử dụng vốn ngân sách địa phương hỗ
trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh để hỗ trợ xây dựng hạ tầng
kỹ thuật đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Ủy thác nguồn vốn từ ngân sách tỉnh,
ngân sách cấp huyện cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để ưu tiên cho các đối
tượng thuộc diện thu hồi đất mà không đủ điều kiện bồi thường đất ở được vay để
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu
tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội và nhà ở thương mại.
4.5. Chính sách hỗ trợ về nhà ở cho
người có công, hộ nghèo, vùng thiên tai bão lụt:
- Đối với đối tượng người có công với
cách mạng: Tiếp tục hỗ trợ về nhà ở theo cơ chế chính sách và các Chương trình
hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước và các nguồn vốn hỗ trợ, huy động hợp pháp khác.
- Đối với hộ nghèo có khó khăn về nhà
ở: Tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014
về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt khu vực Miền
Trung của Thủ tướng Chính phủ; kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các
doanh nghiệp, cá nhân thông qua các hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu,
nhân công trong xây dựng nhà ở.
4.6. Giải pháp về phát triển thị trường
nhà ở:
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng
năm để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Xây dựng và vận hành tốt Hệ thống
cơ sở dữ liệu thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại
Nghị định 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
- Tăng cường các giải pháp thúc đẩy
thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, nhằm thu hút đầu tư phát triển
nhà ở và kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban chỉ đạo
chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng; (báo cáo)
- TT Tỉnh ủy; (báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TT ĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Mạnh Hùng
|