THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
145/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THÉP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2007-2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, ý kiến các Bộ, ngành và địa phương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn
2007 - 2015, có xét đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển ngành Thép Việt Nam
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và ngành công nghiệp
của cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương và lộ trình hội
nhập của Việt Nam.
b) Xây dựng và phát triển ngành Thép Việt Nam thành một
ngành công nghiệp quan trọng, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu
sự mất cân đối giữa sản xuất gang, phôi thép với sản xuất thép thành phẩm, giữa
sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt.
c) Xây dựng ngành Thép Việt Nam với công nghệ tiên tiến hợp
lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước, bảo đảm hài
hoà với bảo vệ môi trường sinh thái tại các địa bàn phát triển ngành Thép.
d) Coi trọng và khuyến khích các thành phần kinh tế, các
ngành kinh tế trong nước liên kết, hợp tác với nước ngoài đầu tư xây dựng một số
tổ hợp mỏ - luyện kim, nhà máy thép liên hợp và nhà máy cán các sản phẩm thép dẹt
quy mô lớn.
2. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu phát triển tổng thể của ngành Thép Việt Nam
là đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, tăng cường xuất
khẩu, cụ thể như sau:
a) Sản xuất gang
Đáp ứng đủ gang đúc cho nhu cầu sản xuất cơ khí phục vụ
trong nước và xuất khẩu, phấn đấu cung cấp phần lớn nguyên liệu cho các cơ sở sản
xuất phôi thép trong nước. Năm 2010 đạt 1,5 - 1,9 triệu tấn gang; năm 2015 đạt
5,0 - 5,8 triệu tấn gang; năm 2020 đạt 8 - 9 triệu tấn gang và sản phẩm hoàn
nguyên; năm 2025 đạt 10 - 12 triệu tấn gang và sản phẩm hoàn nguyên.
b) Sản xuất phôi thép (thép thô)
Năm 2010 đạt 3,5 - 4,5 triệu tấn; năm 2015 đạt 6 - 8 triệu
tấn; năm 2020 đạt 9 - 11 triệu tấn và năm 2025 đạt 12 - 15 triệu tấn phôi thép.
c) Sản xuất thép thành phẩm
Năm 2010 đạt 6,3 - 6,5 triệu tấn (18 - 2,0 triệu tấn sản phẩm
dẹt); năm 2015 đạt 11- 12 triệu tấn (6,5 - 7,0 triệu tấn sản phẩm dẹt);
năm 2020 đạt 15 - 18 triệu tấn (8 - 10 triệu tấn sản phẩm dẹt) và năm 2025 đạt
khoảng 19 - 22 triệu tấn thành phẩm ( 11 - 13 triệu tấn sản phẩm dẹt và 0,2 triệu
tấn thép đặc biệt).
d) Xuất khẩu gang thép các loại:
Năm 2010 xuất khẩu đạt 0,5 - 0,7 triệu tấn; năm 2015 xuất
khẩu đạt 0,7 - 0,8 triệu tấn; năm 2020 xuất khẩu đạt 0,9 - 1,0 triệu tấn; năm
2025 xuất khẩu khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn.
Mục tiêu xuất khẩu trên có thể được điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình cụ thể, nhằm đảm bảo bình ổn thị trường trong nước.
3. Nội dung quy hoạch
a) Nhu cầu về các sản phẩm thép
Nhu cầu thép thành phẩm của Việt Nam dự kiến năm 2010 đạt
khoảng 10-11 triệu tấn; năm 2015 khoảng 15-16 triệu tấn; năm 2020 khoảng 20-21
triệu tấn và năm 2025 khoảng 24-25 triệu tấn.
b) Quy hoạch
các dự án đầu tư chủ yếu
Trên cơ sở
phân bổ nguồn nguyên liệu quặng sắt, vị trí địa lý và điều kiện cơ sở hạ tầng
cũng như phân bố nhu cầu tiêu thụ thép, thực hiện đầu tư các dự án chủ yếu sau:
- Giai đoạn 2007 - 2015:
+ Liên hợp thép Hà
Tĩnh, sử dụng quặng sắt mỏ Thạch Khê: công suất dự kiến 4,5 triệu tấn/năm, chia
thành 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 khoảng 2 - 2,5 triệu tấn. Hình
thức đầu tư dự kiến hợp tác đầu tư trong và ngoài nước. Thời gian đưa vào sản
xuất giai đoạn 1 dự kiến 2011 - 2012;
+ Liên hợp thép Dung
Quất (Quảng Nghãi) công suất 5 triệu tấn/năm, chia làm 2 giai đoạn, sử dụng quặng
sắt trong nước và nhập khẩu. Hình thức đầu tư - 100% vốn nước ngoài. Thời gian
đưa vào hoạt động giai đoạn 2 dự kiến 2011 - 2015;
+ Dự án nhà máy thép
cuộn cán nóng, cán nguội và mạ kẽm chất lượng cao với công suất 3 triệu tấn/năm,
trong đó giai đoạn 1 đạt 0,7 triệu tấn/năm. Chủ đầu tư là Tập đoàn Posco
(Hàn Quốc), 100% vốn đầu tư nước ngoài;
+ Dự án nhà máy thép
cuộn, thép lá cán nóng chất lượng cao, công suất 2 triệu tấn/năm. Hình thức đầu
tư - liên doanh giữa Tập đoàn ESSA (Ấn Độ) và một số doanh nghiệp trong nước. Dự
kiến triển khai xây dựng nhà máy trong giai đoạn 2007 - 2009;
+ Dự án mở rộng sản xuất
Công ty Gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2: đầu tư đồng bộ các công đoạn mỏ, luyện
kim (lò cao-lò thổi ôxy). Công suất khoảng 0,5 triệu tấn phôi vuông/năm, dự kiến
đưa vào sản xuất trong giai đoạn 2009 - 2010;
+ Liên hợp thép Lào
Cai, sử dụng quặng sắt mỏ Quý Xa: luyện gang lò cao, luyện thép lò điện với
công suất 0,5 triệu tấn phôi vuông/năm; dự kiến đưa vào sản xuất trong giai đoạn
2009 - 2010. Trong giai đoạn 2016 - 2025 nếu có thị trường sẽ đầu tư thêm dây
chuyền cán thép hiện đại công suất 0,5 triệu tấn/năm;
+ Phát triển các dự án
sản xuất gang lò cao quy mô vừa và nhỏ tại Lào Cai, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hà
Giang, Bắc Kạn và Yên Bái với tổng công suất đạt khoảng 1 triệu tấn gang/năm;
các nhà máy sản xuất phôi dẹt của Công ty Thép Cửu Long, phôi vuông của Công ty
Thép Việt và Công ty Thép miền Nam (VSC)...;
+ Hoàn thành xây dựng
và đưa vào khai thác một số dự án cán sản phẩm thép dẹt quy mô nhỏ hơn: 2 nhà
máy sản xuất thép tấm cán nóng của VINASHIN và của Công ty Thép Cửu Long; các
nhà máy sản xuất thép cuộn cán nguội của LILAMA, giai đoạn 2 của Công ty Thép tấm
là Phú Mỹ (VSC), Công ty Hoa Sen, Formosa Steel, Sun Steel, Công ty Bạch Đằng ....
- Giai đoạn 2016 - 2025:
+ Dự án sản xuất thép
lò điện từ sản phẩm hoàn nguyên trực tiếp (công nghệ luyện kim phi cốc Midrex
hay HYL sử dụng khí thiên nhiên) với các công nghệ, thiết bị đạt trình độ tiên
tiến trên thế giới, quy mô 1,5 triệu tấn phôi thép dẹt (phương án 1) hoặc 1,5
triệu tấn thép tấm cán nóng (phương án 2) mỗi năm.
. Thời kỳ đầu tư: phương án 1 dự kiến trong giai đoạn 2016
- 2020 (đặt tại Bà Ria - Vũng Tàu, có thể cung cấp phôi dẹt cho các nhà máy cán
nóng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam); phương án 2 dự kiến trong giai đoạn
2016 - 2025 (đặt tại Bình Thuận để sử dụng khí thiên nhiên khai thác từ bể Phú
Khánh và diện tích phía Bắc của bể Cửu Long).
. Hình thức đầu tư: 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên
doanh trong và ngoài nước.
+ Nghiên cứu đầu tư một
số dự án luyện cán thép tấm, thép hình lớn và thép ống không hàn với công nghệ
tiên tiến, quy mô công suất khoảng 1 triệu tấn thép thành phẩm/năm
phục vụ các ngành đóng tầu, dầu khí, cơ khí chế tạo thiết bị siêu trường, siêu
trọng. Hình thức đầu tư: 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh trong và
ngoài nước.
+ Nghiên cứu đầu tư
nhà máy thép đặc biệt quy mô công suất khoảng 0,3 - 0,5 triệu tấn/năm phục vụ
ngành chế tạo máy và công nghiệp quốc phòng.
* Danh mục các dự án dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2007 -
2025 của ngành Thép Việt Nam
tại Phụ lục kèm theo.
c) Các giải pháp, chính sách chủ yếu
- Giải pháp về vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của ngành Thép Việt Nam
trong giai đoạn 2007 - 2025 ước vào khoảng 10 - 12 tỷ USD, trong đó giai đoạn
2007 - 2015 khoảng 8 tỷ USD. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư này, thực hiện một số
giải pháp sau:
+ Đa dạng hoá vốn đầu
tư cho ngành Thép từ các nguồn vốn tự có, vốn vay ưu đãi (đối với các dự án sản
xuất phôi thép), vốn vay thương mại trong và ngoài nước, vốn từ nguồn phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu công trình, vốn đầu
tư nước ngoài;
+ Linh hoạt sử dụng vốn
của các tổ chức tài chính thông qua hình thức thuê mua thiết bị, mua thiết bị
trả chậm; liên kết đầu tư với các hộ tiêu thụ thép lớn thuộc các ngành kinh tế
quốc dân khác như ngành đóng tầu, sản xuất ôtô - xe máy, cơ khí chế tạo, công
nghiệp quốc phòng, ngành xây dựng, giao thông, ...;
+ Đẩy mạnh cổ phần hoá
các doanh nghiệp nhà nước của ngành Thép để đa dạng hoá sở hữu nguồn vốn và huy
động vốn từ các cổ đông. Khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần trong ngành Thép
thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu thu hút vốn
đầu tư gián tiếp.
- Giải pháp về hợp tác đầu tư
Định hướng về hợp tác đầu tư với nước ngoài chủ yếu tập
trung trong sản xuất gang, phôi thép và cán các sản phẩm thép dẹt, nhất là đối
với các dự án có quy mô công suất lớn (trên 1 triệu tấn/năm).
- Giải pháp bảo đảm nguồn nguyên, nhiên liệu chính.
Trước mắt, thực hiện việc xuất quặng sắt để nhập đối lưu
than mỡ, than cốc với các đối tác Trung Quốc. Về lâu dài, cần xây dựng chiến lược
xuất nhập khẩu nguyên liệu khoáng chung của cả nước để bảo đảm nguồn than mỡ,
than cốc cho ngành Thép phát triển bền vững.
- Giải pháp xuất nhập khẩu, phát triển thị trường:
+ Bảo vệ thị trường nội
địa bằng các hàng rào kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, môi trường hợp pháp nhằm
ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vào thị
trường Việt Nam;
+ Tiếp tục nghiên cứu
và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để hoàn thiện thị trường các sản phẩm
thép, tạo liên kết chặt chẽ, chia sẻ lợi nhuận và cộng đồng trách nhiệm giữa
nhà sản xuất với nhà kinh doanh thép;
+ Hoàn thiện chính
sách, pháp luật và tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về cạnh tranh, chống
độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thị trường, chống bán phá giá.
- Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng đội ngũ
giáo viên cho các trường đào tạo công nhân kỹ thuật để có đủ năng lực đào tạo
đáp ứng nhu cầu lao động cho ngành luyện kim. Coi trọng hình thức đào tạo ở nước
ngoài, mời chuyên gia nước ngoài đào tạo tại nhà máy.
- Giải pháp phát triển khoa học - công nghệ
Tăng cường hợp tác quốc tế, củng cố mối quan hệ khoa học -
công nghệ giữa các đơn vị sản xuất với các cơ quan nghiên cứu R&D, các trường
đại học trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ - kỹ thuật
mới vào ngành Thép nước ta.
- Giải pháp bảo vệ môi trường
+ Hạn chế, giảm thiểu
mức độ gia tăng ô nhiễm. Các cơ sở sản xuất luyện kim mới đầu tư xây dựng phải
áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến và được trang bị các thiết bị xử lý chất
thải, giảm thiểu ô nhiễm đạt tiêu chuẩn môi trường. Không cấp phép đầu tư cho dự
án luyện kim chưa có hoặc không có báo cáo đánh giá tác động môi trường và đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường;
+ Có kế hoạch di dời
và đầu tư chiều sâu để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các cơ
sở luyện cán thép nằm trong diện di dời ở các thành phố hoặc các khu vực làng
nghề;
+ Thực hiện kế hoạch cải
tạo, tiến tới loại bỏ dần việc sử dụng các công nghệ và máy móc lạc hậu
như lò cao dưới 200m3 (ngoài các lò cao chuyên dùng sản xuất gang
đúc cơ khí), lò điện và lò chuyển dưới 20 tấn/mẻ (không kể lò đúc chi tiết cơ
khí), dây chuyền cán thép công suất dưới 100 tấn/ca (không kể cán thép không rỉ
và thép chất lượng cao) và các loại máy móc, thiết bị phụ trợ lạc hậu khác;
+ Các nhà máy sản xuất
gang, phôi thép, thép cán khởi công xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm
2011 trở đi ngoài việc phải sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao và suất tiêu hao nguyên vật
liệu, năng lượng thấp, còn phải thoả mãn điều kiện như sau:
. Lò cao (BF) có dung tích hữu ích không nhỏ hơn 700 m3;
. Lò điện (EAF) có công suất tối thiểu là 70 tấn/mẻ;
. Lò thổi ôxy (BOF) có công suất tối thiểu là 120 tấn/mẻ;
. Dây chuyền cán thép có công suất từ 500.000 tấn/năm trở
lên.
+ Kiểm soát chặt chẽ
an toàn hoá chất, khí thải, đặc biệt là những hoá chất có mức độ độc hại ở các
cơ sở sản xuất sản phẩm thép dẹt cán nguội, mạ tráng kim loại, sơn phủ màng hữu
cơ, các phòng thí nghiệm, các cơ sở sản xuất cốc, thiêu kết và hoàn nguyên quặng
sắt.
- Giải pháp về quản lý: ban hành cơ chế, chính sách phát
triển ngành Thép Việt Nam theo hướng khuyến khích cao và bảo hộ hợp lý đầu tư sản
xuất ở thượng nguồn (khai thác, tuyển quặng sắt quy mô lớn, sản xuất các sản phẩm
hoàn nguyên, gang, phôi thép), xây dựng các liên hợp luyện kim và các nhà máy
cán sản phẩm thép dẹt quy mô lớn.
- Đẩy mạnh công tác đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp
nhà nước để nâng cao năng lực cạnh tranh. Khuyến khích việc thành lập công ty cổ
phần có sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước, các ngành kinh tế và các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1 . Bộ Công thương:
- Là cơ quan quản lý nhà nước về ngành Thép, có nhiệm vụ
theo dõi, kiểm tra tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của ngành Thép theo
Quy hoạch được duyệt. Định kỳ tổ chức cập nhật, điều chỉnh Quy hoạch phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên
quan nghiên cứu hoàn thiện và đề xuất cơ chế, chính sách, công cụ mới trong việc:
+ Bảo vệ hiệu quả sản
xuất thép trong nước trước sự cạnh tranh của sản phẩm thép nước ngoài phù hợp với
các cam kết hội nhập của Việt Nam;
+ Tăng cường công tác
quản lý thị trường chống hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại; phát triển
và xã hội hoá hệ thống phân phối thép góp phần bình ổn thị trường thép;
+ Tăng cường xúc tiến
thương mại, hỗ trợ hoạt động tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu các sản
phẩm gang thép.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương kêu gọi hợp tác đầu tư
phát triển các dự án trọng điểm của ngành thép như mỏ quặng sắt Thạch Khê và
nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh. Định hướng và tạo điều kiện thuận lợi trong việc
thu hút đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án nằm trong Quy hoạch này.
3 . Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu, hoàn thiện và đề xuất các cơ chế, chính sách tài chính, chính sách
thuế xuất nhập khẩu nhằm thúc đẩy đầu tư phát triển và cơ cấu lại ngành Thép.
4. Bộ Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương trong việc quy hoạch
và thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải, đặc biệt là đường sắt và cảng
biển, hỗ trợ phát triển hạ tầng cho công nghiệp thép tại Lào Cai, Hải Phòng, Hà
Tĩnh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ngãi và một số địa phương khác.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương đẩy mạnh hoạt động
khoa học công nghệ trong lĩnh vực luyện kim theo hướng tiếp thu, ứng dụng công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến của thế giới; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp
tiếp nhận công nghệ sản xuất phôi và thép chế tạo một cách hiệu quả.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên quặng sắt và các khoáng chất trợ dung;
chỉ đạo và tăng cường đầu tư cho hoạt động điều tra đánh giá, thăm dò quặng sắt
và các khoáng chất trợ dung theo quy hoạch được duyệt;
- Tạo điều kiện thuận lợi trong cấp phép các hoạt động
khoáng sản liên quan đến Quy hoạch phát triển ngành Thép.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
- Chỉ đạo việc thực hiện đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất
thép trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch này;
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan: tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện Quy hoạch này; xử lý và tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, khó
khăn cho các nhà đầu tư và các cơ sở sản xuất thép trên địa bàn.
8. Hiệp hội Thép Việt Nam:
- Thực hiện vai trò cầu nối liên kết, đại diện cho các
doanh nghiệp trong ngành Thép với các cơ quan quản lý nhà nước;
- Chủ động đề xuất và tham gia với các Bộ, ngành liên quan
trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển; phối hợp giải quyết những vướng
mắc phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, đặc biệt, trong
quá trình hội nhập quốc tế.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 134/2001/QĐ-TTG
ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát
ngôn của
Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục đơn vị trực thuộc,
Công báo;
-Lưu: Văn thư, CN (5b). Hà 315
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU CỦA NGÀNH THÉP VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội
dung
|
Địa
điểm
dự
kiến
|
Dự
kiến
khởi
công- hoàn thành
|
Vốn
đầu tư (tr. USD)
|
Sản
phẩm (1.000 tấn)
|
Gang
|
Phôi
Thép
|
Thép
cán
|
a
|
b
|
c
|
d
|
đ
|
e
|
g
|
h
|
I
|
Các dự án quy hoạch trong giai
đoạn 2007-2015
|
|
|
|
|
|
I.1
|
Các dự án trọng điểm
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Liên hợp thép Hà Tĩnh
|
Vũng Áng
|
2010-17
|
3.000
|
Sp chu chuyển
|
4.500
|
4.000
|
2
|
Liên hợp thép Quảng Ngãi: GĐ1
|
Dung Quất
|
2008-10
|
539
|
2.000
|
1.860
|
Liên hợp thép Quảng Ngãi: GĐ2
|
Dung Quất
|
2011-17
|
500
|
2500
|
2.200
|
3
|
Dự án POSCO: GĐ1- cán nguội
|
BR- VT
|
2007-09
|
340
|
|
|
700
|
Dự án POSCO: GĐ2- cán nóng
|
BR- VT
|
2010-12
|
660
|
|
|
3.000
|
4
|
Luyện cán thép không rỉ Thiên
Hưng
|
BR- VT
|
2006-10
|
650
|
|
|
720
|
5
|
Dự án cán nóng ESSA-VSC
|
BR- VT
|
2007-09
|
525
|
|
|
2.000
|
I.2
|
Các dự án chủ yếu khác
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo mở rộng sản xuất công ty
Gang thép Thái Nguyên GĐ2 (gồm cả mỏ)
|
Thái Nguyên
|
2006-10
|
237
|
Sp chu chuyển
|
500
|
500
|
2
|
Liên hiệp gang thép Lào Cai
|
Lào Cai
|
2006-10
|
150
|
500
|
430
|
500
|
3
|
N/m gang Lào Cai (ViMiCo, TKV)
|
Lào Cai
|
2006-08
|
26,3
|
100
|
|
|
4
|
LD Khoáng nghiệp Hằng Nguyên
|
Tuyên Quang
|
2006-10
|
43,5
|
220
|
|
|
5
|
Công ty CP gang thép Cao Bằng
|
Cao Bằng
|
2006-10
|
25,0
|
140
|
|
|
6
|
N/m gang thép Yên Bái
|
Yên Bái
|
2006-10
|
32,5-35,0
|
160
|
|
|
7
|
Dự án sản xuất phôi thép cty
CPGT VN
|
miền Bắc
|
2006-10
|
70
|
|
330
|
350
|
8
|
N/m phôi thép POMINA (Thép Việt)
|
BR- VT
|
2008
|
70
|
|
400
|
|
9
|
N/m phôi thép dẹt (công ty Cửu
Long)
|
Hải Phòng
|
2006-10
|
60
|
|
400
|
|
10
|
N/m phôi thép Phú Mỹ GĐ2 (TMN)
|
BR- VT
|
2011-15
|
60
|
|
500
|
|
11
|
N/m thép tấm cán nóng cty Cửu
Long
|
Hải Phòng
|
2007
|
30
|
|
|
300
|
12
|
N/m thép tấm cán nóng VINASHIN
|
Quảng Ninh
|
2008
|
35
|
|
|
300
|
13
|
N/m thép cuộn cán nguội LILAMA
|
Vĩnh Phúc
|
2006-10
|
37,8
|
|
|
250
|
14
|
N/m thép cuộn cán nguội cty
Hoa Sen
|
Bình Dương
|
2006-10
|
28
|
|
|
120
|
15
|
N/m thép cán nguội Phú Mỹ: GĐ
2
|
BR- VT
|
2006-10
|
25
|
|
|
200
|
16
|
N/m thép cán nguội Fomosa
Steel
|
BR- VT
|
2006-10
|
28
|
|
|
120
|
17
|
N/m thép cán nguội Sun Steel
|
Bình Dương
|
2006-10
|
28
|
|
|
120
|
18
|
N/m thép cán nguội công ty Bạch
Đằng
|
Hải Phòng
|
2011-15
|
35
|
|
|
200
|
II
|
Các dự án định hướng trong
giai đoạn 2016- 2025
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án minimill (DR- EAF-
phôi): PA1
|
BR- VT
|
2016-20
|
800
|
Sp chu chuyển
|
1.450
|
1.450
|
|
Dự án minimill (DR- EAF- tấm):
PA2
|
Bình Thuận
|
2016-25
|
1.000
|
1450
|
1450
|
2
|
Các dự án luyện cán thép tấm,
thép ống không hàn (2-3 dự án)
|
Ven biển ở 3 miền Bắc, Trung,
Nam
|
2016-25
|
1.000
|
|
1.500- 2.000
|
1.500- 2.000
|
3
|
Các dự án luyện cán thép xây dựng,
thép hình lớn chất lượng cao (2 - 3 dự án)
|
2016-25
|
1.000
|
|
2.000
|
1.500
|