ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1449/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 25 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM
2020 VÀ LỘ TRÌNH CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG,
LÒ THỦ CÔNG CẢI TIẾN, LÒ VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định
số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu
xây không nung đến 2020; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ, tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng
gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012
của Bộ Xây dựng về Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh phát triển
công nghiệp VLXD tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 367/TTr-SXD ngày 09 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển vật
liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch
đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu
hóa thạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ LỘ TRÌNH CHẤM DỨT
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, LÒ THỦ CÔNG CẢI TIẾN, LÒ
VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. THỰC TRẠNG
SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
1. Năng lực sản xuất:
Sản
xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đã phát huy được tiềm năng thế mạnh về
nguyên liệu địa phương, sản phẩm đáp ứng cơ bản nhu cầu VLXD cho công tác xây
dựng trên địa bàn. Bước đầu hình thành công nghiệp sản xuất VLXD của địa
phương, có vai trò thúc đẩy phát triển công nghiệp trong tỉnh, giải quyết
việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh.
Toàn
tỉnh hiện có 11 cơ sở sản xuất gạch Tuynel với công suất thiết kế 153 triệu viên/năm, 05
lò gạch thủ công sản lượng khoảng 500.000 viên/năm, 01 lò vòng có công suất 10 triệu
viên/năm và 01 nhà máy sản xuất gạch không nung công suất 20 triệu viên/năm của
Công ty Cổ phần COSEVCO 6 tại xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh.
Năng lực sản xuất
vật liệu xây của Quảng Bình hiện nay là 300 triệu viên, trong đó gạch nung
khoảng 275 triệu viên (sản lượng gạch Tuynel đang sản xuất
vượt công suất thiết kế), gạch không nung khoảng 25 triệu viên. So với nhu cầu
vật liệu xây trên địa bàn thì năng lực hiện nay của tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu
cầu vật liệu xây trong thời gian tới, trong đó thiếu nhiều nhất là vật liệu xây
không nung (VLXKN).
2. Hạn chế:
- Công tác phục hồi môi trường sau
khai thác đất sét để sản xuất gạch, ngói chưa kịp thời, sau khi khai thác không
chuyển đổi mục đích sử dụng ngay đã làm thâm hụt lớn đến quỹ đất của tỉnh. Việc
vận chuyển nguyên liệu về sản xuất và sản phẩm đi tiêu thụ làm tăng mật độ
phương tiện giao thông, phá hỏng các tuyến đường vận chuyển và gây ô nhiễm môi
trường.
- Đa số các cơ sở sản xuất vật liệu
xây không nung có quy mô nhỏ, nguồn vốn còn hạn chế, ít có
dự án được đầu tư trang thiết bị công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm.
II. QUY HOẠCH ĐIỀU
CHỈNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VLXD TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 ĐÃ
PHÊ DUYỆT
Đến năm 2020 năng lực sản xuất vật
liệu xây của Quảng Bình đạt là 380 triệu viên, trong đó: Gạch nung lò tuy
nen 260 triệu viên; gạch không nung 120 triệu viên.
1. Mục tiêu tổng quát đối với vật
liệu xây không nung:
Phát
triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) để thay thế gạch đất
sét nung nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, tiết kiệm đất nông
nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực Quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính
và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp,
tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu
xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 18 - 25% vào năm 2015 và 30
- 40% vào năm 2020.
- Sử dụng phế thải công nghiệp (tro xỉ
nhiệt điện, xỉ lò cao) để sản xuất vật liệu không nung.
- Xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất
gạch đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh vào năm 2015.
- Không cấp phép đầu tư xây dựng mới các
cơ sở sản xuất lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT, SỬ DỤNG VLXKN VÀ LỘ TRÌNH CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT
NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, THỦ CÔNG CẢI TIẾN, LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC VÀ LÒ VÒNG SỬ DỤNG
NGUYÊN LIỆU HÓA THẠCH (THAN, DẦU, KHÍ)
1. Định hướng lộ trình phát triển sản
xuất và sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) đến năm 2020:
+ Đến năm 2015: 60 - 80 triệu viên/năm,
chiếm 18 - 25% so với vật liệu xây.
Trong đó:
- Gạch xi măng cốt liệu 50 - 64 triệu
viên/năm, chiếm 80% VLXKN;
- Gạch nhẹ: 10 - 16 triệu viên/năm, chiếm
20% VLXKN.
+ Đến năm 2020: 120 - 160 triệu v/n, chiếm
30 - 40% so với vật liệu xây.
Trong đó:
- Gạch xi măng cốt liệu 90 - 120
triệu viên/năm, chiếm 75% VLXKN;
- Gạch nhẹ: 30 - 40 triệu viên/năm, chiếm
25% VLXKN.
2. Về công nghệ và quy mô công suất:
Ưu tiên lựa chọn những công nghệ tiên
tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh như: Công nghệ sản xuất gạch xi măng - cốt liệu,
công nghệ sản xuất gạch từ bê tông bọt.
3. Về sử dụng vật liệu xây không
nung:
- Các công trình xây dựng được đầu tư
bằng nguồn vốn Nhà nước bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ
trình:
+ Tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử
dụng 100% vật liệu xây không nung kể từ năm 2014.
+ Tại các khu vực còn lại phải sử
dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung kể từ năm 2014 đến hết năm 2015, sau
năm 2015 phải sử dụng 100%.
+ Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở
lên không phân biệt nguồn vốn, từ năm 2014 đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu
30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ
trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng từ
các nguồn khác: Khuyến khích sử dụng VLXKN.
4. Lộ trình chấm dứt hoạt động sản
xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và
lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí):
- Tiến hành rà soát và tổ chức lại
các cơ sở sản xuất gạch nung thủ công hiện nay để chuyển sang sản xuất gạch
không nung hoặc các công nghệ tiên tiến khác đảm bảo đạt tiêu chuẩn về chất
lượng môi trường của Việt Nam.
- Đến năm 2015: Chấm dứt hoạt động
sản xuất đối với các cơ sở gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải
tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí).
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Thực hiện các chính sách thu hút đầu
tư, ưu đãi về thuế: Nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp và các hỗ trợ khác theo các
quy định hiện hành.
2. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung với quy
mô công suất hợp lý, áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm nâng
cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, phù hợp với thực tế sử dụng tại các công
trình xây dựng.
3. Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản
xuất gạch bằng công nghệ lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò
vòng chuyển đổi sang công nghệ lò Tuynel hoặc sản xuất VLXDKN.
4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn thực hiện các chính sách của Nhà nước, các ưu điểm, lợi thế của việc
sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở
địa phương, các chủ thể trong hoạt động xây dựng và mọi người dân nhằm khuyến khích
sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung, kể cả các sản phẩm tấm
tường thạch cao và tấm 3D trong các công trình xây dựng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Sở Xây dựng là cơ
quan đầu mối hướng dẫn các cơ quan và các chủ đầu tư thực hiện Quy hoạch điều
chỉnh phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2030, có biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch nhằm mục đích
đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu xây không nung trong xây dựng
các công trình theo quy định của pháp luật (không phân biệt nguồn vốn). Căn cứ lộ
trình xây dựng, có kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát
sử dụng VLXKN trong thiết kế xây dựng các công trình, đảm bảo tuân thủ quy định
tại Thông tư 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc
Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình.
- Phổ biến chủ trương, chính sách,
nội dung phát triển vật liệu xây không nung, định mức, đơn giá xây dựng, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, quy phạm thiết kế, thi công nghiệm thu đối với các
công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hàng
tháng công bố giá các loại vật liệu xây không nung.
- Tổng hợp tình hình sản xuất gạch
đất sét nung và phương án thực hiện xóa bỏ sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công,
lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên
địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên
quan tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch,
ngói nung, kịp thời phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định.
- Định kỳ đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường trên địa bàn tỉnh, trong đó có tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất
gạch ngói đất sét nung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chỉ đạo các chủ đầu tư tăng cường
việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trong quá trình thẩm định các
dự án.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá các
loại vật liệu xây không nung hàng tháng.
5. Sở Công Thương
Kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong sản xuất VLXD mà không đăng ký, hoạt động
không có giấy phép đầu tư hoặc không đúng nội dung giấy phép đầu tư đã được
cấp; mua bán đất vật liệu làm gạch trái quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới
công nghệ và các cơ chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức cá
nhân thực hiện đầu tư sản xuất VLXKN, các cơ sở sản xuất gạch nung thủ công chuyển
đổi sang công nghệ lò Tuynel. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
đăng ký và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Không sử dụng vốn sự nghiệp khoa
học hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng
công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng.
7. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền
hình Quảng Bình
Dành thời lượng phù hợp và đăng tải các
nội dung tuyên truyền thực hiện chính sách của Nhà nước về quản lý, đầu tư sản
xuất kinh doanh, định hướng phát triển VLXD; lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò
đứng liên tục và lò vòng; khuyến khích sản xuất, ưu tiên sử dụng VLXKN và hạn
chế sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, lập phương án và
thời gian thực hiện xóa bỏ sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công trên địa
bàn.
- Khi tiến hành thẩm định, phê duyệt báo
cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán yêu cầu các chủ đầu tư
tăng cường việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo
tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu xây trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thay
thế dần gạch nung bằng VLXKN. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư chuyển đổi, sản xuất vật liệu xây không nung trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn tổ chức thực hiện và thông báo đến các chủ cơ sở sản xuất gạch
đất sét nung biết, thực hiện.
9. Trách nhiệm của các chủ đầu tư
Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tư vấn,
khảo sát, thiết kế lập dự án tăng cường sử dụng VLXKN đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành đưa vào sử dụng trong công trình.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, các địa phương,
đơn vị được phân công chủ động kế hoạch triển khai, bảo đảm nội dung, chất
lượng. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.