THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
142/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 142/2000/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM
2000 BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC VỀ NUÔI CON NUÔI GIỮA NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HOÀ PHÁP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình (số 22/2000/QH10) ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế (số
07/1998/PL-UBTVQH10) ngày 20 tháng 8 năm 1998 của ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Nghị định số 161/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc
tế;
Căn cứ Quyết định số 120 QĐ/CTN ngày 14 tháng 7 năm 2000 của Chủ tịch nước
phê chuẩn Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng
Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện Hiệp định hợp tác về nuôi
con nuôi giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Công văn số 2077/VPCP-PC
ngày 15 tháng 5 năm 1999 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ tạm đình chỉ việc tiếp nhận hồ sơ của công dân Pháp và những người
thường trú tại Pháp xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi hết hiệu lực thi
hành.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo giải
quyết ưu tiên các hồ sơ xin nhận con nuôi của công dân Pháp và những người thường
trú tại Pháp còn tồn đọng do việc thực hiện quyết định tạm đình chỉ nói tại đoạn
1 Điều này.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH HỢP TÁC VỀ NUÔI CON NUÔI
GIỮA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯƯỚC CỘNG HOÀ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 142/2000/QĐ-TTg ngày 11 tháng
12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với việc
thực hiện Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp (sau đây gọi là Hiệp định).
Điều 2.
Nguyên tắc giải quyết cho, nhận con nuôi và áp dụng pháp luật
1. Việc giải quyết cho, nhận
nuôi con nuôi phải bảo đảm mục đích nhân đạo, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em và
tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng việc giới
thiệu và giải quyết cho trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích mua bán, trục lợi hoặc
mục đích khác trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Việc giải quyết hồ sơ của
công dân Pháp và người nước ngoài thường trú tại Pháp, kể cả trong trường hợp họ
đang tạm trú có thời hạn ở ngoài nước Pháp (sau đây gọi là người xin nhận con
nuôi) xin nhận trẻ em là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam làm con nuôi
phải tuân theo các quy định của Hiệp định, Quy chế này và các quy định liên
quan khác của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp Hiệp định quy định
trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi khác với quy định của pháp luật
Việt Nam, thì áp dụng quy định của Hiệp định.
Điều 3.
Đối tượng trẻ em được giới thiệu làm con nuôi
Trẻ em được giới thiệu và giải
quyết cho làm con nuôi theo quy định của Quy chế này là trẻ em đang ở trong các
cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Trong trường hợp trẻ em bị mồ
côi, bị tàn tật, người xin nhận con nuôi trước đây đã nhận anh, chị, em ruột của
trẻ em đó làm con nuôi hoặc vì lý do nhân đạo khác được Bộ Tư pháp chấp thuận,
thì giải quyết cho người xin nhận con nuôi được xin đích danh trẻ em đó từ gia
đình.
Chương 2
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ XIN NHẬN CON NUÔI
Điều 4.
Hồ sơ xin nhận con nuôi
1. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải
được lập theo đúng quy định của Hiệp định. Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài
trong hồ sơ xin nhận con nuôi phải được dịch ra tiếng Việt, có chứng thực bản dịch
của Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp.
2. Hồ sơ xin nhận con nuôi phải
được Cơ quan con nuôi quốc tế của Pháp gửi cho Bộ Tư pháp qua đường ngoại giao.
Trong trường hợp được Cơ quan con nuôi quốc tế của Pháp ủy quyền và Bộ Tư pháp
chấp thuận, việc chuyển hồ sơ có thể được thực hiện thông qua các tổ chức của
Pháp đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam.
3. Căn cứ
vào quy định của Hiệp định và pháp luật của Việt Nam về nuôi con nuôi, Bộ Tư
pháp thoả thuận với Cơ quan con nuôi quốc tế của Pháp về các loại giấy tờ cần
phải có trong hồ sơ xin nhận con nuôi.
Điều 5.
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin nhận con nuôi tại Bộ Tư pháp
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ xin nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế
này, Bộ Tư pháp xem xét, kiểm tra toàn bộ hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ
và hợp lệ, thì Bộ Tư pháp có công văn gửi ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đề nghị giới thiệu
trẻ em làm con nuôi; công văn này được sao gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế của
Pháp.
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ hoặc chưa hợp lệ, thì Bộ Tư pháp đề nghị Cơ quan con nuôi quốc tế của Pháp bổ
sung, hoàn thiện.
Điều 6.
Thủ tục giới thiệu trẻ em từ cơ sở nuôi dưỡng
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp quy định tại Điều 5 của Quy chế
này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp xác định trẻ em
phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con nuôi để trả lời Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp có trẻ em để giới thiệu, thì có công văn trả lời kèm theo hồ
sơ của trẻ em; nếu không có trẻ em phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận
con nuôi, thì trả lời sớm cho Bộ Tư pháp để thông báo cho người đó.
Trẻ em được giới thiệu làm con
nuôi phải là trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp trên
địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ điều kiện làm con nuôi
theo quy định của pháp luật, có nguồn gốc rõ ràng, hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2. Thủ tục
xác định trẻ em và lập hồ sơ của trẻ em được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn yêu cầu của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm
xác định trẻ em để giới thiệu làm con nuôi và lập 02 bộ hồ sơ của trẻ em theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Trong trường hợp có ủy quyền bằng văn bản của người
xin nhận con nuôi, tổ chức của Pháp đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực
nuôi con nuôi tại Việt Nam được tiếp xúc ban đầu với trẻ em và nếu được người đứng
đầu cơ sở nuôi duỡng đồng ý, thì được cho trẻ em đi khám sức khoẻ bổ sung; chi
phí liên quan đến việc khám sức khoẻ bổ sung do người xin nhận con nuôi chịu;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được công văn giới thiệu của cơ sở nuôi dưỡng và hồ sơ của trẻ em, Sở
Tư pháp có trách nhiệm xem xét, kiểm tra toàn bộ hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ của
trẻ em đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để được ủy quyền thông báo kết quả cho Bộ Tư pháp, kèm theo 01 bộ
hồ sơ của trẻ em.
Trong trường hợp hồ sơ của trẻ
em chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc xét thấy nguồn gốc trẻ em không rõ ràng, Sở Tư
pháp yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng bổ sung, hoàn thiện hoặc phối hợp với cơ quan
công an cấp tỉnh thẩm tra. Thời hạn quy định tại điểm này được kéo dài thêm
không quá 10 ngày.
Điều 7.
Thủ tục giới thiệu trẻ em từ gia đình
Trong trường hợp người xin nhận
con nuôi đề nghị xin đích danh trẻ em từ gia đình phù hợp với quy định tại Điều
3 của Quy chế này, ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn cha mẹ
đẻ hoặc người giám hộ lập 02 bộ hồ sơ của trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Việc xem xét, kiểm tra hồ sơ của
trẻ em và thông báo kết quả cho Bộ Tư pháp tuân theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 6 của Quy chế này.
Thời hạn giới thiệu trẻ em từ
gia đình là 30 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Bộ Tư pháp quy định
tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 8.
Chuyển hồ sơ xin nhận con nuôi cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho
người xin nhận con nuôi
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được kết quả giới thiệu và hồ sơ của trẻ em do Sở Tư pháp thừa ủy quyền
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi, Bộ Tư pháp xem xét, kiểm tra lại hồ sơ của
trẻ em. Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, trẻ em được giới thiệu làm con
nuôi có đủ điều kiện làm con nuôi theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp có
công văn, kèm theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi gửi ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để giải quyết; công văn này được sao gửi cho Cơ quan con nuôi quốc tế
của Pháp.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của người xin nhận con nuôi do Bộ Tư pháp gửi, ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao cho Sở Tư pháp trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của Pháp đã
được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam thông báo bằng
văn bản cho người xin nhận con nuôi.
Điều 9.
Hoàn tất thủ tục cho, nhận con nuôi tại ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày có văn bản thông báo của Sở Tư pháp, người xin nhận con nuôi phải có mặt tại
Việt Nam để hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi. Trong trường hợp vì lý do khách
quan mà người xin nhận con nuôi không thể đến Việt Nam trong thời hạn này, thì
có thể đề nghị Sở Tư pháp cho gia hạn, nhưng tổng số thời gian không quá 06
tháng.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày người xin nhận con nuôi có mặt tại Sở Tư pháp, nộp lệ phí đăng ký nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật và ký vào bản cam kết về việc báo cáo tình
hình phát triển của con nuôi để bổ sung hồ sơ xin nhận con nuôi, Sở Tư pháp
hoàn tất hồ sơ nuôi con nuôi, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết
định cho nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được tờ trình và hồ sơ nuôi con nuôi do Sở Tư pháp gửi, Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký quyết định cho nhận con nuôi.
Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định cho nhận
con nuôi, Sở Tư pháp tổ chức lễ giao nhận con nuôi theo quy định của pháp luật,
trao cho cha mẹ nuôi bản chính quyết định cho nhận con nuôi, bản chính biên bản
giao nhận con nuôi và giấy tờ hộ tịch của con nuôi theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp.
Điều 10. Thông báo
quyết định cho nhận con nuôi
1. Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp gửi cho Bộ Tư pháp bản sao
quyết định cho nhận con nuôi, biên bản giao nhận con nuôi và bản cam kết của
cha mẹ nuôi về việc báo cáo tình hình phát triển của con nuôi, để bổ sung hồ sơ
xin nhận con nuôi, đưa vào lưu trữ và theo dõi chung. Đồng thời, Sở Tư pháp gửi
bản sao quyết định cho nhận con nuôi cho ủy ban nhân dân nơi trưước đây đã đăng
ký khai sinh cho trẻ em để làm thủ tục ghi chú việc đăng ký nuôi con nuôi.
2. Định kỳ hàng
quý, Bộ Tư pháp lập danh sách thống kê các quyết định cho nhận con nuôi đã giải
quyết theo Hiệp định này trong phạm vi cả nước và các quyết định về con nuôi của
Toà án Pháp gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều
12 của Quy chế này.
Chương 3
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CHO NHẬN CON NUÔI
Điều 11. Trách nhiệm
của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là Cơ
quan trung ương của phía Việt Nam theo quy định tại Điều 2 của Hiệp định, có trách
nhiệm làm đầu mối trong việc thực hiện các quy định của Hiệp định và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Ban hành văn bản
hướng dẫn thi hành các quy định của Quy chế này;
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết hồ sơ cho trẻ em Việt Nam
làm con nuôi;
3. Thành lập và chủ
trì Nhóm công tác liên ngành của phía Việt Nam để tham gia vào Nhóm công tác hỗn
hợp Việt - Pháp theo quy định tại Điều 20 của Hiệp định;
4. Cấp Giấy phép
hoạt động cho các Tổ chức của Pháp có đủ điều kiện được hoạt động nhân đạo, phi
lợi nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam để thực hiện những công việc
được Cơ quan con nuôi quốc tế của Pháp ủy quyền và giúp đỡ người xin nhận con
nuôi trong việc hoàn tất thủ tục xin nhận con nuôi; quản lý hoạt động của các tổ
chức của Pháp đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt
Nam;
5. Bảo đảm và chịu
trách nhiệm về hồ sơ xin nhận con nuôi của người xin nhận con nuôi đáp ứng đầy
đủ các quy định tại khoản 3 Điều 10 của Hiệp định và tại Quy chế này;
6. Hàng năm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thi hành Hiệp định và Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm
của Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao phối
hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong việc thực hiện
Hiệp định, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xử lý về đối ngoại những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định;
2. Chỉ đạo Đại sứ
quán Việt Nam tại Pháp trong việc giới thiệu nội dung của Hiệp định, Quy chế
này và các văn bản pháp luật liên quan của Việt Nam về nuôi con nuôi; hướng dẫn
người xin nhận con nuôi hoàn thiện hồ sơ xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
giải quyết thuận lợi các thủ tục dịch và chứng thực bản dịch hồ sơ xin nhận con
nuôi, cũng như thủ tục để người xin nhận con nuôi nhập cảnh Việt Nam; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan trong nước trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của trẻ em Việt Nam làm con nuôi tại Pháp.
Điều 13. Trách nhiệm
của Bộ Công an
Bộ Công an phối hợp
với Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong việc thực hiện
Hiệp định, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo cơ quan
công an cấp tỉnh, khi có yêu cầu, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc
thẩm tra hồ sơ, xác minh nguồn gốc của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi; cấp
hộ chiếu kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đã được Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cho làm con nuôi xuất cảnh Việt Nam;
2. Thực hiện các
biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc giới thiệu,
giải quyết cho trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích mua bán, trục lợi và các hành
vi vi phạm pháp luật khác trong việc nuôi con nuôi;
3. Phối hợp với Bộ
Tư pháp trong việc quản lý các tổ chức của Pháp đã được cấp phép hoạt động
trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
4. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong lĩnh vực nuôi con nuôi với người nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an trong việc
thực hiện Hiệp định và Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm
của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, nơi có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em được giới thiệu làm con nuôi hoặc nơi thường
trú của trẻ em được xin làm con nuôi, là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc
cho trẻ em làm con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Hiệp định, có
trách nhiệm thực hiện các quy định có liên quan của Hiệp định và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Tiếp nhận hồ sơ
của người xin nhận con nuôi do Bộ Tư pháp chuyển, chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với
cơ quan công an cấp tỉnh và cơ sở nuôi dưỡng giải quyết hồ sơ, đảm bảo việc cho
trẻ em làm con nuôi phải được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, vì lợi ích tốt
nhất của trẻ em;
2. Chỉ định cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em thuộc địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ
điều kiện để giới thiệu trẻ em làm con nuôi;
3. Bảo đảm và chịu
trách nhiệm về hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi đáp ứng đầy đủ các
quy định tại khoản 1 Điều 11 của Hiệp định và tại Quy chế này;
4. Quyết định việc
cho nhận con nuôi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Hiệp định và chỉ đạo Sở
Tư pháp tổ chức việc giao nhận con nuôi theo quy định của pháp luật;
5. Quản lý trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoạt động của các tổ chức của Pháp đã
được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam.
Trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trên đây, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện
sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành
hữu quan.
Điều 16. Trách nhiệm
của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em
Cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em được ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Sở
Tư pháp trong việc giới thiệu trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi; định kỳ báo
cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan đã ra quyết định thành lập
cơ sở nuôi dưỡng về tình hình giới thiệu trẻ em làm con nuôi;
2. Bảo đảm trẻ em
được giới thiệu làm con nuôi đáp ứng đầy đủ các điều kiện làm con nuôi theo quy
định của pháp luật, có nguồn gốc rõ ràng, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
3. Tạo điều kiện
cho cha mẹ nuôi, tổ chức của Pháp đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi
con nuôi tại Việt Nam tiếp xúc với trẻ em và làm các thủ tục cần thiết trong việc
xin nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm
của Nhóm công tác liên ngành
1. Nhóm công tác liên
ngành được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thành phần gồm
có đại diện là lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các
cơ quan hữu quan khác, do Thứ trưởng Bộ Tư pháp làm Trưởng nhóm.
2. Nhóm công tác
liên ngành có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Phối hợp hoạt động
giữa các Bộ, ngành hữu quan trong việc thực hiện Hiệp định và giải quyết các vấn
đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành Hiệp định và Quy chế này;
b) Chuẩn bị báo
cáo hàng năm về tình hình thực hiện Hiệp định và Quy chế này để Bộ trưởng Bộ Tư
pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Định kỳ kiểm
tra việc thực hiện Hiệp định và Quy chế này tại các địa phương;
d) Tham gia vào hoạt
động của Nhóm công tác hỗn hợp Việt - Pháp và thực hiện những nhiệm vụ quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Hiệp định.
Điều 18. Trách nhiệm
của tổ chức của Pháp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại
Việt Nam
1. Tổ chức của
Pháp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam có nghĩa
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Hoạt động theo
đúng nội dung, phạm vi đã được quy định trong Giấy phép;
c) Đôn đốc, nhắc
nhở người xin nhận con nuôi thực hiện cam kết về việc báo cáo tình trạng phát
triển của con nuôi;
d) Định kỳ 6 tháng
báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về hoạt động của tổ chức tại Việt Nam; đồng
thời có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải thích những vấn đề
liên quan đến hoạt động của tổ chức cho Bộ Tư pháp, khi được yêu cầu;
e) Hết năm tài
chính, phải có báo cáo quyết toán gửi Bộ Tư pháp;
g) Được thuê trụ sở
làm việc, tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Người được tổ
chức ủy nhiệm làm đại diện tại Việt Nam phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của tổ chức đó tại Việt Nam.
3. Bộ Tư pháp quy định về hồ sơ, thủ tục xin cấp Giấy phép hoạt động tại
Việt Nam của tổ chức con nuôi của Pháp.
Chương 4
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Xử lý vi
phạm
1. Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi trái với Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người nào có
hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật; lợi dụng việc
giới thiệu và giải quyết cho trẻ em làm con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao
động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác thì tuỳ
theo tính chất và mức độ vi phạm, mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.