Quyết định 1415/QĐ-BKHCN năm 2012 về Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP

Số hiệu 1415/QĐ-BKHCN
Ngày ban hành 22/06/2012
Ngày có hiệu lực 22/06/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Nguyễn Quân
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1415/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 07/3/2012 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011 - 2016

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011­-2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Lưu: VT, PC, VP.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Quân

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 06/NQ-CP NGÀY 07/3/2012 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1415/QĐ-BKHCN ngày 22/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ được xây dựng trên cơ sở xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo triển khai nhằm thực hiện định hướng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 cũng như các nội dung đã đề ra trong Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) chủ yếu giai đoạn 2011-2015 và Chiến lược Phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020. Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện hành lang pháp lý và chính sách về KH&CN nhằm đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN

a) Hoàn thành, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án Đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả hoạt động KH&CN, góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

b) Hoàn thiện hành lang pháp lý về KH&CN tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa hệ thống pháp luật chuyên ngành với các lĩnh vực khác có liên quan, bảo đảm thực hiện các chủ trương đổi mới hoạt động KH&CN của Đảng, Chính phủ trong giai đoạn đến năm 2015.

Xây dựng Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát triển KH&CN trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Xây dựng trình Chính phủ, Quốc hội thông qua Luật KH&CN sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ, Luật sử dụng khoảng không vũ trụ.

Tham gia nghiên cứu, đóng góp ý kiến trong quá trình sửa đổi các Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Thương mại,...

Xây dựng kế hoạch soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN hàng năm, trong đó, tập trung hoàn thành các văn bản liên quan đến việc lập kế hoạch và quản lý các Chương trình quốc gia và nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước; cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN; cơ chế, chính sách đối với cán bộ KH&CN, tổ chức KH&CN khi thực hiện chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (xử lý tài sản; định giá tài sản trí tuệ; góp vốn bằng tài sản trí tuệ;...); chính sách nhập khẩu công nghệ; phát triển các tổ chức dịch vụ KH&CN và các vấn đề phục vụ phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam.

d) Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai và đánh giá định kỳ kết quả thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015.

2. Tăng cường tiềm lực KH&CN quốc gia

a) Sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm cho KH&CN. Từng bước đổi mới phương thức đầu tư và cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN. Thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương cơ chế phối hợp để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho phát triển KH&CN; nghiên cứu thực hiện cơ chế khoán đến sản phẩm cuối cùng; cơ chế đặt hàng nghiên cứu và cơ chế mua sản phẩm KH&CN; nghiên cứu đề xuất phương thức điều tiết ngân sách nhà nước dành cho KH&CN hàng năm.

Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư từ xã hội cho KH&CN. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới và phát triển công nghệ. Tranh thủ các nguồn tài trợ, vốn ODA, FDI và các nguồn vốn khác; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư để tăng nguồn vốn hỗ trợ của nước ngoài cho các hoạt động KH&CN.

[...]