BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
523/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN
SINH XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảm đảo an sinh xã
hội;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương
trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Đảng ủy Bộ KH&CN;
- Công đoàn Bộ KH&CN;
- Website Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, Vụ KHTC
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 523/QĐ-BKHCN ngày 10/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ)
Thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2011, Bộ Khoa học và Công nghệ đã xây dựng Chương trình hành
động và tổ chức triển khai thực hiện. Tuy nhiên, trước tình hình thế giới đang
có nhiều biến động phức tạp, lạm phát tăng, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ
bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới có
xu hướng tăng cao. Ở trong nước, thiên tai, thời tiết tác động bất lợi đến sản
xuất và đời sống nhân dân; một số mặt hàng là đầu vào của sản xuất như điện,
xăng dầu phải điều chỉnh giá theo cơ chế thị trường nên đã làm giá cả tăng cao,
gây nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô ở nước ta.
Trước tình hình
cấp bách nêu trên, ngày 24/02/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Để thực hiện Nghị
quyết số 11/NQ-CP, Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở
Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo
và thực hiện ngay các giải pháp sau đây:
1. Thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng
a) Xác định danh
mục các sản phẩm quốc gia trong một số ngành kinh tế quan trọng như công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông, xây dựng, dịch vụ để tập trung lực lượng khoa học và
công nghệ nghiên cứu, hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp
và ngành kinh tế.
b) Xác định danh
mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ máy
phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới.
c) Rà soát, ban
hành các văn bản về: quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với các nhóm hàng nhập khẩu; bổ sung danh mục sản phẩm, hàng
hóa cần áp dụng biện pháp kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu; hướng dẫn xây dựng
danh mục các sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ mất an toàn (Nhóm 2); phổ biến tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống thông
tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
d) Xác định danh
mục sản phẩm, hàng hóa chủ lực của nền kinh tế và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Lựa chọn và hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất và chất
lượng phù hơp với đặc thù của ngành, địa phương và doanh nghiệp.
đ) Tổ chức hoạt
động tuyên truyền nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng. Hướng dẫn việc
áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến năng suất, chất lượng
tối ưu cho một số doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh quốc tế.
e) Rà soát, sửa
đổi cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, sáng
tạo công nghệ và sử dụng công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, đặc biệt
là khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và các doanh nghiệp ở
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
g) Hướng dẫn
doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ; áp dụng
các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng.
2. Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên
a) Rà soát, sắp
xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn
lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất
lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để
tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm).
b) Xác định cụ
thể số tiết kiệm, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trước ngày 25/3/2011. Số tiết kiệm thêm 10% giao Vụ Kế hoạch – Tài chính quản
lý, từ Quý III năm 2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách phát sinh
ngoài dự toán hoặc chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
c) Không bố trí
ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ,
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
d) Không bố trí
kinh phí cho những việc chưa thực sự cấp bách, tạm dừng trang bị mới xe ô tô,
điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng và cắt giảm tối đa chi phí điện, nước, điện
thoại, văn phòng phẩm. Tiết kiệm và giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng
kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước.
đ) Xây dựng và
hướng dẫn chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo
tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và kiểm tra tình hình tiết kiệm
điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm khối cơ quan Bộ.
e) Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tiết kiệm chi thường
xuyên theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ. Thanh tra Bộ, Vụ Kế
hoạch – Tài chính tăng cường công tác thanh kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử
lý theo quy định và công khai các trường hợp vi phạm.
3. Sử dụng nguồn vốn đầu tư là ngân sách nhà nước và trái
phiếu Chính phủ
a) Rà soát lại kế
hoạch phân bổ vốn năm 2011 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2011 theo hướng:
- Đảm bảo sử dụng
ngân sách nhà nước theo đúng mục tiêu và quy định hiện hành. Không bố trí vốn
cho các công trình, dự án không đúng đối tượng, không đủ thủ tục, đầu tư không
hiệu quả.
- Chưa khởi công
các công trình, dự án mới, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai cấp bách, các dự án trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Rà soát, cắt
giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án
quan trọng, cấp bách, có hiệu quả và có khả năng hoàn thành trong năm 2011.
- Không xây dựng
kế hoạch ứng trước vốn năm 2012 cho các dự án, trừ những dự án phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai cấp bách, đồng thời chỉ đạo đảm bảo hoàn thành kế hoạch
vốn năm 2011, đảm bảo không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư kế
hoạch năm 2011 của Chính phủ.
b) Thanh tra Bộ,
Vụ Kế hoạch – Tài chính tăng cường công tác thanh kiểm tra, phát hiện kịp thời
và xử lý theo quy định và công khai các trường hợp vi phạm.
4.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các cơ quan
tuyên truyền, báo chí của ngành và các báo, đài khác đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, đưa tin kịp thời, đầy đủ để nhân dân hiểu, nhận thức đúng nội dung và ý
nghĩa của Nghị quyết này. Không đưa tin sai lệch, thiếu chính xác, gây bất ổn
thị trường, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống.
b) Đẩy mạnh truyền
thông về các lĩnh vực chuyên môn, nâng cao nhận thức để chủ động thực hiện các
giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội.
5.
Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào
Chương trình hành động này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ theo
chức năng và nhiệm vụ chủ động tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công,
đảm bảo thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
Định kỳ hàng
tháng, các đơn vị tiến hành kiểm điểm, báo cáo Bộ kết quả thực hiện (báo cáo có
thể gửi nhanh qua fax: 04.39439733, email: pth@most.gov.vn). Giao Văn phòng Bộ,
theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị tại cuộc họp giao
ban của Lãnh đạo Bộ tuần đầu hàng tháng. Giao Ban Khoa học và công nghệ địa
phương tổng hợp tình hình thực hiện của các địa phương báo cáo Lãnh đạo Bộ hàng
tuần, hàng tháng (các địa phương gửi báo cáo nhanh qua fax: 04.39445156, email:
bandiaphuong@most.gov.vn)
Đề nghị Công
đoàn Bộ chỉ đạo tổ chức công đoàn cơ sở làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền,
vận động để cán bộ công chức nhận thức đúng, tham gia tích cực, tạo sự đồng thuận
cao trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết./.
PHỤ LỤC
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 523/QĐ-BKHCN ngày 10/3/2011 của Bộ trưởng Bọ
Khoa học và Công nghệ)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị thực hiện
|
Tiến
độ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
I
|
Thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng
|
|
|
|
1
|
Xác định danh
mục các sản phẩm quốc gia trong một số ngành kinh tế quan trọng như công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông, xây dựng, dịch vụ để tập trung lực lượng khoa học và
công nghệ nghiên cứu, hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp
và ngành kinh tế
|
Vụ Khoa học và
Công nghệ các ngành Kinh tế kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
- Vụ Kế hoạch
– Tài chính, Vụ Công nghệ cao, Bộ Khoa học và Công nghệ
- Các Bộ,
ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Hoàn thành trước
30/4/2011
|
2
|
Xác định danh
mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ
máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới
|
Vụ Khoa học và
Công nghệ các ngành Kinh tế kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
- Vụ Đánh giá,
thẩm định và giám định công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Các Bộ,
ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Quý II năm
2011
|
3
|
Rà soát, sửa đổi
và ban hành các văn bản về: quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các nhóm hàng nhập khẩu; bổ sung danh mục sản
phẩm, hàng hóa cần áp dụng biện pháp kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu; hướng dẫn
xây dựng danh mục các sản phẩm, hàng hóa có nguy cơ mất an toàn (Nhóm 2); phổ
biến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống
thông tin cảnh báo trong nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
|
Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành
có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Hoàn thành trước
30/4/2011
|
4
|
Xác định danh
mục sản phẩm, hàng hóa chủ lực của nền kinh tế, chất lượng sản phẩm, hàng hóa
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Lựa chọn và hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất và chất
lượng phù hợp với đặc thù của ngành, địa phương và doanh nghiệp
|
Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành
liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Quý II năm
2011
|
5
|
Rà soát, sửa đổi
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, sáng tạo
công nghệ và sử dụng công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, đặc biệt là
khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và các doanh nghiệp ở
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa
|
Cục Ứng dụng
và Phát triển Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành
liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Quý II năm
2011
|
6
|
Hướng dẫn
doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ; áp dụng
các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng
|
Cục Ứng dụng
và Phát triển Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành
liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Trước
31/3/2011
|
II
|
Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên
|
|
|
|
7
|
Rà soát, sắp xếp
lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại
trong dự toán năm 2011 (không bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất
lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên
để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm)
|
Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Văn phòng Bộ
và các đơn vị trực thuộc Bộ
|
Hoàn thành trước
20/3/2011
|
8
|
Xác định cụ thể
số tiết kiệm, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Văn phòng Bộ
và các đơn vị trực thuộc Bộ
|
Trước ngày
25/3/2011
|
9
|
Xây dựng và hướng
dẫn chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo
tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và kiểm tra tình hình tiết kiệm
điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm khối cơ quan Bộ
|
Văn phòng Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Vụ Kế hoạch –
Tài chính và các đơn vị trực thuộc Bộ
|
Tháng 3 năm
2011
|
III
|
Sử dụng nguồn vốn đầu tư là ngân sách nhà nước và trái
phiếu Chính phủ
|
|
|
|
10
|
Rà soát lại kế
hoạch phân bổ vốn năm 2011 để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2011
|
Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Văn phòng Bộ,
các Tổng cục, Cục
|
Hoàn thành trước
31/3/2011
|
IV
|
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
|
|
|
|
11
|
Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính
sách, các giải pháp để thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ
|
Trung tâm
Nghiên cứu và phát triển Truyền thông Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
- Cục Thôn tin
Khoa học và Công nghệ quốc gia
- Trung tâm
Tin học
- Các cơ quan
báo chí của Bộ (Báo Khoa học và Phát triển, Tạp chí Tia Sáng, Tạp chí Hoạt động
khoa học) và báo đài khác
- Công đoàn Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Tháng 3 năm
2011 và các tháng tiếp theo
|