BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2004/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC
HIỆN KẾT LUẬN CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VÀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, Khoá VIII, phương hướng phát triển
giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 188/2002/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết
luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về khoa học
và công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương
trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Kết luận của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Ttrung ương Đảng khoá IX và Chương trình hành động của
Chính phủ về khoa học và công nghệ với các nội dung sau đây:
1. Những định hướng lớn về hoạt động khoa học và công nghệ
a) Xác lập luận cứ khoa học làm cơ sở xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách quản lý tài nguyên, môi trường
theo hướng phát triển bền vững và xây dựng chiến lược, quy hoạch khai thác, sử
dụng hợp lý, có hiệu quả từng loại tài nguyên, gắn bảo vệ môi trường với phát
triển kinh tế - xã hội.
b) Đánh giá hiệu quả của hệ thống chính sách,
pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, trên cơ
sở đó đề xuất việc bổ sung, hoàn thiện để hệ thống chính sách pháp luật về tài
nguyên và môi trường ngày càng gắn bó với thực tế cuộc sống và mang tính khả
thi cao.
c) Đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học,
góp phần đẩy nhanh công tác điều tra cơ bản; nâng cao chất lượng điều tra, quan
trắc, dự báo về tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ an ninh, quốc phòng.
d) Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá ngành tài
nguyên và môi trường để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2010 đưa trình độ khoa học và công nghệ của
ngành tài nguyên và môi trường đạt mức tiên tiến của khu vực Đông Nam Á.
2. Mục tiêu hoạt động khoa học
và công nghệ của từng lĩnh vực:
a) Đất đai:
Nghiên cứu sự vận động của hàng hoá quyền sử dụng
đất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức điều tra
đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất đai làm luận cứ cho việc xây dựng thể chế,
chính sách và quy hoạch, kế hoạch sử dụng phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, xây dựng các hệ thống thông tin đa mục tiêu về
đất đai (LIS), phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tài nguyên nước:
Điều tra đánh giá tài nguyên nước, hiện trạng
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam,
trên từng lưu vực sông và các vùng kinh tế trọng điểm, làm cơ sở cho hoạch định
chính sách, xây dựng chiến lược quốc gia về tài nguyên nước, xây dựng quy hoạch
tổng thể và kế hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước.
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, các mô hình tiên tiến trong quản lý tổng
hợp tài nguyên nước lưu vực sông. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các dạng tài
nguyên nước mưa, nước mặt, nước dưới đất, nước biển ở một số lưu vực sông, khu
vực trọng điểm làm căn cứ để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý và phát
triển tài nguyên nước, bảo vệ môi trường nước.
c) Địa chất và Khoáng sản:
Đánh giá hiện trạng và thống kê tài nguyên
khoáng sản trên phạm vi cả nước làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, chiến
lược, quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản. Tăng cường
năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả, độ tin cậy của công tác điều tra cơ bản về địa
chất, khoáng sản, tai biến và môi trường địa chất. Từng bước đổi mới, đầu tư
công nghệ tiên tiến, triển khai ứng dụng, nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản ở
dưới sâu.
d) Môi trường:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách và biện pháp bảo vệ môi trường nhằm hạn chế mức độ gia
tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái đang diễn ra ở một số nơi và cải
thiện một bước chất lượng môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức độ ổn định. Tiếp tục nghiên cứu,
cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng các tiêu chuẩn môi trường, tiêu chí đánh
giá tác động môi trường phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
đ) Khí tượng Thuỷ văn:
Tập trung phát triển tiềm lực khoa học công nghệ
khí tượng thuỷ văn theo hướng hiện đại hoá công nghệ và phương pháp trong các hệ
thống quan trắc, thu thập chỉnh lý số liệu, thông tin liên lạc và dự báo khí tượng
thuỷ văn để nâng cao năng lực hoạt động, đưa ra các sản phẩm khí tượng thuỷ văn
có chất lượng và có độ tin cậy cao, phục vụ tốt cho việc phòng tránh thiên tai,
giảm thiểu thiệt hại, bảo vệ môi trường, đáp ứng các nhu cầu kinh tế - xã hội.
e) Đo đạc và Bản đồ:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong đo
đạc và bản đồ, tăng cường năng lực hiện đại hoá công tác đo đạc và bản đồ phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoàn thiện hệ thống thông tin địa
lý (GIS) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt
động khoa học và công nghệ
a) Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc quản lý
tài nguyên thiên nhiên trong nền kinh tế thị trường và trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công
nghệ, nâng cao chất lượng điều tra cơ bản trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên
nước, địa chất - khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ;
nâng cao chất lượng dự báo về địa chất tai biến, môi trường, khí hậu, thời tiết,
đánh giá các nguồn tài nguyên hiện có nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý từng loại tài nguyên ở từng khu vực.
c) Tổng kết đánh giá và chuẩn bị sửa đổi bổ sung
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước và xây dựng Luật
Đa dạng sinh học. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới và hoàn thiện hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, quy trình kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn
ngành và các bộ định mức, đơn giá thống nhất nhằm tăng cường công cụ quản lý của
Bộ, phục vụ cho việc đánh giá chất lượng và hiệu quả của các lĩnh vực điều tra
cơ bản về tài nguyên và môi trường.
d) Đánh giá hiện trạng của các lĩnh vực điều tra
cơ bản, dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường nói chung và tiềm lực, nhu cầu
phát triển khoa học - công nghệ nói riêng, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2010 định hướng đến
năm 2020.
đ) Kiện toàn hệ thống tổ chức, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước của Bộ, các viện nghiên cứu, các cơ
sở đào tạo, các đơn vị sự nghiệp khác, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; từng bước
tách quản lý nhà nước với quản lý sự nghiệp.
e) Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của Bộ gắn
với xây dựng quy chế dân chủ trong các cơ quan quản lý, các đơn vị điều tra cơ
bản, các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ nhằm phát huy tính sáng tạo,
khai thác mọi tiềm năng trong điều tra cơ bản, dự báo và nghiên cứu khoa học về
tài nguyên, môi trường.
g) Nghiên cứu, xây dựng, ban hành hệ thống các
tiêu chuẩn đánh giá tài nguyên, môi trường ở nước ta.
h) Xây dựng cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các bộ,
ngành trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Xây dựng và
đề xuất với Nhà nước các chương trình, dự án, đề án nghiên cứu, điều tra về tài
nguyên và môi trường lồng ghép vào chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển
bền vững của vùng, lãnh thổ.
4. Các giải pháp chủ yếu:
a) Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, các cơ
quan nghiên cứu và các đơn vị sự nghiệp của Bộ:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong thời gian qua, đề xuất các giải
pháp sửa đổi, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành cũng như yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự
nghiệp làm công tác điều tra cơ bản, viện nghiên cứu thuộc Bộ, đề xuất các giải
pháp khắc phục sự chồng chéo trong điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học giữa
các đơn vị.
- Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm xây dựng các phương án đổi mới, sắp xếp lại tổ chức các đơn vị điều tra cơ
bản tài nguyên và môi trường, các cơ sở đào tạo, các tổ chức nghiên cứu khoa học
và công nghệ phù hợp với đặc thù của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý tài nguyên và môi trường ở địa phương.
b) Phát triển nguồn nhân lực :
- Xây dựng quy hoạch gắn với kế hoạch đào tạo đội
ngũ cán bộ công chức, cán bộ khoa học và công nghệ bằng nhiều hình thức và nguồn
vốn khác nhau nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận liên tục, khắc phục sự hẫng hụt
cán bộ đang diễn ra trong các đơn vị thuộc Bộ. Chú trọng đào tạo lực lượng cán
bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, phù hợp với định hướng phát triển của
ngành, phát huy khả năng của các cán bộ trẻ kết hợp sử dụng cán bộ có kinh nghiệm,
có trình độ cao trong và ngoài nước.
- Trên cơ sở các quy định của Nhà nước về công
tác cán bộ, phối hợp với các cơ quan chức năng để xây dựng quy chế, chính sách
sử dụng cán bộ công chức nói chung và cán bộ nghiên cứu khoa học - công nghệ
nói riêng phù hợp với đặc thù của ngành tài nguyên và môi trường.
c) Tăng cường năng lực, thiết bị nghiên cứu về
điều tra cơ bản, khoa học và công nghệ:
- Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
ngành tài nguyên và môi trường trên cơ sở tiếp thu các thành tựu khoa học và
công nghệ tiên tiến của các nước phát triển, phù hợp với điều kiện nước ta, đồng
thời tổ chức nghiên cứu những nội dung khoa học và công nghệ có tính đặc thù của
Bộ.
- Tập trung triển khai các đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ trong khuôn khổ các chương trình trọng điểm của Nhà nước
nhằm khai thác sử dụng hợp lý năng lực, thiết bị nghiên cứu khoa học và công
nghệ hiện có của Bộ. Đưa các kết quả nghiên cứu từ các chương trình, dự án, đề
tài vào thực tiễn sản xuất để góp phần xây dựng các thể chế chính sách sử dụng
hợp lý có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa các đơn vị điều
tra cơ bản, các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Bộ nhằm khai thác, sử
dụng có hiệu quả năng lực khoa học của các cán bộ nghiên cứu và hệ thống thiết
bị nghiên cứu hiện có để nâng cao chất lượng điều tra, dự báo đáp ứng kịp thời
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
- Chú trọng ứng dụng các thành quả của công nghệ
tiên tiến trong các lĩnh vực nghiên cứu điều tra cơ bản phù hợp với điều kiện
nước ta, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho việc nâng cao chất lượng điều tra, dự
báo, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, điều kiện nghiên cứu khoa học
và công nghệ cho các đơn vị điều tra cơ bản, các tổ chức hoạt động khoa học và
công nghệ, các viện nghiên cứu và các trung tâm phân tích đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực Đông Nam á.
- Chuẩn bị tiến tới xây dựng các phòng thí nghiệm
trọng điểm của Bộ, phục vụ cho thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản, các nhiệm
vụ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ và các chương trình kỹ thuật
kinh tế nhằm nâng cao chất lượng điều tra.
d) Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông
tin:
- Từng bước đầu tư, đổi mới thiết bị tin học,
nâng cao năng lực trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
và đáp ứng yêu cầu chương trình cải cách hành chính (xây dựng Chính phủ điện tử)
của Nhà nước. Tin học hoá các dịch vụ công liên quan đến hệ thống văn bản pháp
luật, hồ sơ giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục
vụ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuận tiện, nhanh gọn.
- Xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu khoa học
và công nghệ, thư viện điện tử chuyên ngành tài nguyên và môi trường tại cơ
quan Bộ và ở các đơn vị thuộc Bộ.
- Xây dựng hệ thống thông tin viễn thông và mạng
tin học chuyên ngành trên cơ sở những thành tựu mới của viễn thông, công nghệ
thông tin để tăng tốc độ truyền, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời,
tiện lợi kể cả trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công
tác nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi
trường trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của các lĩnh vực điều tra cơ bản thuộc
Bộ quản lý. Xây dựng hệ thống thông tin, mạng LAN, Intranet từ Bộ đến các đơn vị
thuộc Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố và kết nối với
các mạng khác.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý nhân sự, kế
hoạch, tài chính kế toán và khoa học công nghệ thống nhất trong các đơn vị thuộc
Bộ.
đ) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường :
- Đánh giá hiện trạng hợp tác quốc tế trong các
lĩnh vực, đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tối đa các nguồn viện trợ song
phương, đa phương, hỗ trợ cho việc thực hiện thành công các chính sách, chiến
lược, chương trình và kế hoạch của Bộ, góp phần thực hiện các cam kết quốc tế của
Việt Nam trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường cũng như các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo của đất nước đến năm 2010.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hợp tác quốc tế
dài hạn, ngắn hạn trong các lĩnh vực điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường
cũng như phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của Bộ.
- Nghiên cứu định hướng việc thực hiện các hoạt
động tạo nguồn, tiếp nhận có hiệu quả mọi nguồn viện trợ song phương và đa
phương trên cơ sở các kế hoạch hợp tác quốc tế được xây dựng hàng năm.
- Đề xuất các biện pháp nhằm sử dụng hợp lý, có
hiệu quả nguồn vốn viện trợ ODA của Việt Nam trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
e) Đa dạng hoá nguồn lực tài chính trong hoạt động
khoa học và công nghệ:
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ
chế chính sách nhằm đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và công
nghệ của Nhà nước nói chung và của ngành tài nguyên và môi trường nói riêng.
- Khuyến khích các đơn vị thuộc Bộ đầu tư đổi mới
công nghệ, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho công
tác điều tra cơ bản và phát triển khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hợp tác cùng
các đơn vị thuộc Bộ trong công tác điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
g) Tham gia tạo lập thị trường khoa học và công
nghệ :
- Phối hợp chặt chẽ cùng các Bộ, ngành có liên
quan để xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thị
trường khoa học và công nghệ phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách để từng bước
thương mại hoá các sản phẩm điều tra cơ bản và nghiên cứu khoa học công nghệ về
tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng cơ chế tuyển chọn các đề tài nghiên cứu
khoa học công nghệ cấp Bộ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và quy
chế quản lý của Bộ.
- Từng bước hình thành các tổ chức quản lý và hỗ
trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ về tài nguyên và môi trường như
tư vấn, môi giới, dịch vụ và chuyển giao công nghệ; chú trọng xây dựng thương
hiệu cho một số sản phẩm của công tác điều tra cơ bản.
5. Các nhiệm vụ trọng điểm
a) Tiếp tục xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đủ mạnh và trong sạch, đặc biệt là
ở cấp huyện và cơ sở. Nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu lực của công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
b) Tập trung xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ và điều chỉnh toàn bộ
các vấn đề đang đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường.
c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công
nghệ, nâng cao chất lượng công tác điều tra cơ bản trong các lĩnh vực đất đai,
tài nguyên nước, địa chất - khoáng sản, môi trường, khí tượng - thuỷ văn và đo
đạc bản đồ, đi đôi với đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các lĩnh vực
này. Đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài nguyên và môi trường, tập
trung vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin địa lý và thông tin đất
đai về tài nguyên và môi trường. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ Chiến lược
phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường.
d) Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu
hút cán bộ quản lý, cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là cán bộ có trình độ
cao trong các lĩnh vực.
đ) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
nhằm tăng cường nguồn lực, tranh thủ nguồn vốn, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm
quản lý và đào tạo cán bộ cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
6. Các đề tài, dự án trọng điểm
về khoa học và công nghệ đến năm 2010:
a) Đánh giá hiện trạng và tiềm năng đất đai nhằm
xác lập cơ sở khoa học lập quy hoạch kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
b) Sự vận động của hàng hóa quyền sử dụng đất
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
c) Nghiên cứu, đánh giá sự phù hợp của các quy định
pháp luật về đất đai (Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành)
đối với thực tế quản lý, sử dụng đất.
d) Xây dựng khung pháp lý để hình thành Bộ luật
Đất đai mới.
đ) Nghiên cứu, xây dựng hệ thống địa chính hiện
đại Việt Nam.
e) Thống kê, kiểm kê tài nguyên khoáng sản; đánh
giá hiện trạng khai thác, sử dụng và đề xuất các giải pháp quản lý, đầu tư phát
triển khoáng sản.
f) Quản lý bền vững các lưu vực sông.
g) Xây dựng các mô hình xử lý môi trường trong
các khu công nghiệp và một số làng nghề.
h) Lồng ghép mục tiêu bảo vệ môi trường vào nội
dung quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế- xã hội vùng, lãnh thổ.
i) Xây dựng quy hoạch phát triển ngành bảo vệ
môi trường làm cơ sở lồng ghép các mục tiêu bảo vệ môi trường với các mục tiêu
xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng toàn diện.
k) Xây dựng quy hoạch phát triển khoa học và
công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và
môi trường.
m) Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ
n) Quy hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ nghiên
cứu khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu
của công cuộc hiện đại hoá và nâng cao năng lực khoa học công nghệ của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chương trình
1. Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì phối hợp với
Văn phòng Bộ, các Cục, Vụ, Viện, Trung tâm và các đơn vị khác thuộc Bộ triển
khai quán triệt Chương trình hành động này.
2. Trên cơ sở Chương trình hành động này, các
đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị mình và tổ chức thực hiện.
3. Vụ Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện chương trình của các đơn vị, kịp
thời tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công
nghệ và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Khoa học và Công nghệ,
- Bộ Tư pháp,
- Công báo,
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mai Ái Trực
|