TỔNG CÔNG
TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BÙ TRỪ CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ
của
Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội
đồng thành viên thông qua việc ban hành các quy chế, quy định hoạt động nghiệp
vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ cho thị
trường chứng khoán phái sinh tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 115/QĐ-VSD ngày 09
tháng 9 năm 2022 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán
phái sinh tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổng
Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản
trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Chánh Văn phòng
Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng
khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- Các SGDCK;
- HĐTV;
- BKS;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- Lưu VPHĐTV, TTBT (23b).
|
TM. HỘI
ĐỒNG THÀNH VIÊN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn
Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BÙ TRỪ CHO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI TỔNG CÔNG TY
LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 8 năm 2023 của Hội
đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội dung
liên quan đến việc quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh
(sau đây gọi tắt là Quỹ bù trừ) do Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý, bao gồm:
a) Mục đích hoạt động, nguồn thu, các nội
dung chi từ Quỹ bù trừ;
b) Tài sản đóng góp Quỹ bù trừ, tỷ lệ đóng
góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền và loại chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ;
c) Phương thức đánh giá quy mô Quỹ bù trừ;
d) Quy trình nộp, rút, thay thế tài
sản đóng góp Quỹ bù trừ;
đ) Cách thức nhận và phân bổ lãi tiền
gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ;
e) Sử dụng, hoàn trả số tiền đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, quản lý tách biệt tài sản đóng góp Quỹ bù trừ;
g) Hoàn trả tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ
cho thành viên bù trừ;
h) Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế này
bao gồm:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau
đây gọi tắt là VSDC);
b) Thành viên bù trừ chứng khoán phái
sinh (sau đây gọi tắt là thành viên bù trừ);
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản
đóng góp của thành
viên bù trừ
với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán
phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù
trừ,
nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
1. Khoản đóng góp tối thiểu ban đầu thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày
12/7/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ
về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt
là Thông tư số
58/2021/TT-BTC).
2. Khoản đóng góp bổ sung định kỳ được xác
định
hàng tháng
trên cơ sở đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ theo nguyên tắc sau:
a) Quy mô Quỹ bù trừ được đánh giá
trên cơ sở dữ liệu giá giao dịch của các hợp đồng tương lai trong tối thiểu 252
ngày giao dịch. Việc xác định quy mô Quỹ bù trừ căn cứ vào dữ liệu giao dịch trên thị
trường phái sinh, mức độ rủi ro thị trường và phương pháp kiểm
tra khả năng chịu rủi ro (Stress test) nêu tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Quy chế này.
b) VSDC yêu cầu thành viên bù trừ đóng
góp bổ sung Quỹ bù trừ khi tổng giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ tại thời điểm
đánh giá nhỏ hơn quy mô Quỹ bù trừ xác định theo quy định tại điểm a khoản này
và không đủ để đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp có 02 thành viên bù
trừ có tổng mức lỗ vị thế lớn nhất tại 01 ngày thanh toán bất kỳ trong giai
đoạn tính toán đồng thời mất khả năng thanh toán. Mức đóng góp cụ thể của từng
thành viên bù trừ xác định theo quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Quy chế này.
c) Giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ
tại thời điểm đánh giá được xác định trên cơ sở tỷ lệ chiết khấu chứng khoán
đóng góp Quỹ bù trừ và giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ được định giá theo
quy định về định giá giá trị tài sản ký quỹ quy định tại Quy chế bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSDC.
3. Khoản đóng góp bổ sung bất thường thực hiện
theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC
và theo nguyên tắc:
a) Đối với trường hợp thành viên bù
trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về
an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản báo cáo, công bố thông
tin của thành viên bù trừ về việc bị đặt vào tình trạng cảnh báo (tùy theo điều
kiện nào đến trước), VSDC thực hiện đánh giá
lại quy mô Quỹ bù trừ để xác định và yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp bổ sung
bất thường trong trường hợp nghĩa vụ đóng góp yêu cầu xác định lại lớn hơn
nghĩa vụ đóng góp yêu cầu tại tháng gần nhất. Thành viên bù trừ bị đặt vào tình
trạng cảnh báo phải hoàn tất việc đóng góp bổ sung bất thường trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của VSDC.
b) Đối với trường hợp tài sản đóng góp
Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tòa án: Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VSDC, thành viên
bù trừ liên quan có trách nhiệm đóng góp bổ sung bất thường bằng tiền với giá
trị đóng góp tối thiểu bằng phần chênh lệch giữa nghĩa vụ đóng góp theo yêu cầu
của VSDC tại tháng gần nhất và giá trị tài sản (tiền và chứng khoán) đóng góp
Quỹ bù trừ còn lại sau khi bị phong tỏa, tịch thu. Giá trị chứng khoán đóng góp
Quỹ bù trừ còn lại được định giá theo quy định về định giá tài sản ký
quỹ tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSDC.
c) Đối
với trường hợp khác: VSDC xác định lại quy mô Quỹ bù trừ tại thời điểm phát
sinh sự kiện bất thường và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận mức đóng góp bất thường cụ thể. Thành viên
bù trừ liên quan có trách nhiệm hoàn tất việc đóng góp bổ sung bất thường bằng
tiền trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VSDC.
4. Lãi tiền gửi phát sinh
từ tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ tại ngân hàng thanh toán được xác định theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng
thanh toán công bố tại từng thời điểm.
5. Tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ
thu từ thành
viên bù trừ
mất khả năng thanh toán
xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
1. Chi giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ
để quản lý tách biệt theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Chi trả phần chênh lệch theo đề
nghị của thành viên bù trừ trong trường hợp giá trị đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ
phải đóng góp.
3. Chi trả phí quản lý tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ tại ngân hàng
thanh toán.
4. Chi trả các chi phí phát sinh đối với việc xử
lý các nghiệp vụ liên quan trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán.
1. Thành viên bù trừ có trách nhiệm
đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền (VND) hoặc tiền và chứng khoán. Tỷ lệ đóng
góp bằng tiền phải đảm bảo tối thiểu là 80% trên tổng giá trị tài sản đóng góp
Quỹ bù trừ. VSDC quy định tỷ lệ đóng góp bằng tiền cụ thể sau khi được Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và công bố trên trang thông tin điện tử của
VSDC ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng.
2. Chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ
là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong danh sách
chứng khoán được chấp nhận ký quỹ theo quy định tại Quy chế bù trừ và thanh
toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSDC và được công bố trên trang thông
tin điện tử của VSDC.
3. Tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ là
tài sản thuộc sở hữu của thành viên bù trừ và được VSDC theo dõi và quản lý
theo từng thành viên bù trừ. Chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai của tháng tiếp
theo, VSDC gửi
văn bản
thông báo
theo hình thức email và gửi qua đường bưu điện cho từng thành viên
bù trừ các thông tin liên quan đến tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên
bù trừ đó bao gồm lãi tiền gửi, tiền lãi sử dụng được phân bổ, nghĩa vụ đóng
góp, giá trị tài sản hiện
có tại
Quỹ và số thiếu cần nộp bổ sung hoặc số thừa có thể rút. Trường hợp phát hiện
sai lệch, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo cho VSDC vào ngày làm việc
tiếp theo. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận
được văn bản thông
báo hoặc
email
của VSDC
(tùy theo thông báo nào đến trước), thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn tất
việc đóng góp bổ sung (nếu có). Thành viên bù trừ chậm nộp khoản đóng góp Quỹ
bù trừ sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ chứng khoán phái
sinh tại VSDC.
4. VSDC mở tài khoản quản lý tiền,
chứng khoán của thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC.
5. Các quyền phát sinh
liên quan tới chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ sẽ được VSDC
tổng hợp chung vào danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện
quyền được lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo quy định tại Quy
chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSDC.
1. Thành viên bù trừ được rút phần tài
sản đóng góp Quỹ bù trừ theo thông báo của VSDC, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC. Trường hợp
rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ, thành viên bù trừ gửi VSDC yêu cầu rút tài sản
đóng góp Quỹ bù trừ theo Mẫu 01/QBT ban hành kèm
theo Quy chế này trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoặc email của VSDC (tùy theo thông báo
nào đến trước).
2. Thành viên bù trừ được thay thế
chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ với điều kiện chứng khoán thay thế phải đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
3. Trường hợp buộc phải thay thế chứng
khoán đóng góp Quỹ bù trừ do chứng khoán đến thời hạn đáo hạn hoặc không đáp
ứng được điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này,
VSDC gửi văn bản yêu cầu thành viên bù trừ thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù
trừ theo Mẫu 02/QBT ban hành kèm theo Quy chế
này theo
hình thức email và gửi qua đường bưu điện. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoặc email của VSDC (tùy theo văn bản nào
đến trước),
thành viên bù trừ thực hiện thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ theo nguyên tắc nộp chứng khoán thay
thế trước, rút chứng khoán không còn
đáp ứng điều kiện sau.
4. Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp
Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại mục I và II Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Việc sử dụng Quỹ bù trừ do VSDC
thực hiện để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ mất khả năng
thanh toán theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC.
Thành
viên bù trừ mất khả năng thanh toán phải hoàn trả số tiền đã sử dụng từ Quỹ bù
trừ theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư số 58/2021/TT-BTC.
2. Trong
thời hạn 01 ngày kể từ ngày
VSDC sử dụng tiền đóng góp Quỹ bù trừ để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán theo quy
định tại khoản 1 Điều này, thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả Quỹ bù trừ
số tiền đã sử dụng và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ. Tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ được tính
theo công thức:
I = 0,03% x P
(1)
Trong đó:
I : tiền lãi sử dụng
P : số tiền sử dụng từ
Quỹ bù trừ
3. Quá thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này,
thành
viên bù trừ phải
chịu
tiền lãi sử dụng Quỹ
bù trừ chậm
trả được tính theo công thức:
Ic =
0,0375%x Pc x nc (2)
Trong đó:
Ic : tiền lãi sử dụng chậm trả
Pc : số tiền sử dụng từ Quỹ bù trừ chậm
trả
nc : số ngày chậm trả
4. Việc phân bổ lãi tiền gửi và tiền lãi
sử dụng Quỹ bù trừ thực hiện theo nguyên tắc:
a) Lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi
Quỹ bù trừ và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ thu được từ thành viên bù trừ mất khả
năng thanh toán sẽ được VSDC phân bổ cho các thành viên bù trừ phù hợp với số
tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên sau khi trừ phí quản lý tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng
thanh toán (nếu có). Việc nhận, phân
bổ lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ thực hiện
theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy
chế này.
b) Ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy chế này, lãi tiền gửi và tiền lãi sử
dụng Quỹ bù trừ được VSDC thực hiện phân bổ vào ngày cuối tháng.
c) Tổng số tiền thành viên bù trừ được phân bổ
sẽ được VSDC ghi nhận vào giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của từng thành
viên bù trừ
hoặc giá trị khoản phải hoàn trả quy định tại điểm b khoản 1 Điều
8 Quy chế này.
5. Việc bán tài sản ký quỹ, tài sản
đóng góp Quỹ bù trừ
bằng chứng khoán để hoàn trả Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại Quy chế bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSDC.
1. Sau khi thành viên bù trừ bị VSDC ngừng cung
cấp dịch vụ để
hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ và thành viên bù trừ đã hoàn tất các công việc
bao gồm: bán tài sản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán để hoàn trả các nguồn
hỗ trợ thanh toán đã sử dụng (nếu có); đóng, chuyển khoản vị thế, thanh toán
lỗ, lãi vị thế, thanh toán thực hiện hợp đồng, VSDC thực hiện quản lý
tách biệt tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đang trong thời
gian xử lý hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ như sau:
a) Xác định giá trị tài sản đóng góp Quỹ
bù trừ
của thành viên bù trừ để quản lý tách biệt ra khỏi Quỹ bù trừ (sau đây gọi
tắt là giá
trị tài sản
quản lý tách biệt),
bao gồm:
- Giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ bằng
tiền, chứng khoán (nếu có) xác định theo quy định tại khoản 1 mục III Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
- Lãi tiền gửi và tiền lãi sử
dụng Quỹ
bù trừ được
phân bổ
tại thời điểm thực hiện quản lý tách biệt xác định theo quy định tại khoản 2 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Xác định giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ mà VSDC phải hoàn
trả hoặc còn phải thu đối với thành viên bù trừ (sau đây gọi tắt là khoản phải hoàn trả và khoản
phải thu)
theo
nguyên tắc:
- Trường hợp số tiền thành viên bù trừ đang sử dụng
từ Quỹ bù trừ nhưng chưa
hoàn trả nhỏ hơn giá
trị tài sản quản lý tách
biệt, khoản phải
hoàn
trả được xác định là chênh lệch giữa giá trị tài sản quản lý tách biệt
với số tiền thành viên bù
trừ
đang sử dụng từ quỹ bù
trừ
nhưng chưa hoàn trả;
- Trường hợp số tiền thành viên bù trừ đang sử dụng
từ Quỹ bù trừ nhưng chưa
hoàn trả lớn hơn giá trị tài sản quản lý tách biệt, khoản phải thu được xác
định là chênh lệch giữa số tiền thành viên bù trừ đang sử dụng từ Quỹ bù trừ nhưng chưa
hoàn trả với giá
trị tài sản
quản lý tách biệt.
- Trường hợp thành viên bù trừ không còn nợ
Quỹ bù trừ, khoản phải hoàn trả được xác định là giá trị tài sản quản lý tách
biệt.
2. Khi quản lý tách biệt, VSDC được khấu trừ
từ khoản phải
hoàn
trả để thu hồi các khoản công nợ, giá dịch vụ, nghĩa vụ tài chính mà thành viên
bù trừ còn phải
thanh toán cho VSDC.
3. Đối với các khoản công nợ, giá dịch vụ,
nghĩa vụ tài chính thành viên bù trừ còn
phải
thanh toán cho VSDC phát sinh
sau thời
điểm thực hiện quản lý tách biệt, VSDC thực hiện khấu trừ định
kỳ vào
ngày 31/12
hàng năm
hoặc tại thời điểm xác định khoản phải hoàn trả để cơ quan có thẩm quyền thu hồi
theo quy định tại khoản 8 Điều này hoặc khi hoàn trả tài sản đóng góp Quỹ bù trừ
theo quy định tại khoản 9 Điều này.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành các nội dung quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, VSDC gửi văn bản
thông báo cho thành viên bù
trừ
về việc quản lý tách biệt giá trị tài sản đóng góp quỹ bù trừ, khoản phải hoàn trả còn lại hoặc khoản
phải thu.
5. Lãi tiền gửi từ khoản phải hoàn trả phát
sinh (theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng
thanh toán công bố tại từng thời điểm) sau thời điểm quản lý tách biệt (nếu có) được
VSDC tiếp tục
quản lý tách biệt và được
phân
bổ
cho
thành viên bù
trừ theo quy định tại khoản
3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
6. Kể từ thời điểm quản lý tách biệt, thành
viên bù trừ không phải chịu tiền lãi sử dụng đối với khoản phải thu xác định
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
7. Các quyền phát sinh liên quan tới
chứng khoán đóng
góp Quỹ bù trừ
của
thành viên bù trừ thuộc khoản phải hoàn trả (nếu có) được VSDC tổng hợp chung
vào danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền được lập tại ngày
đăng ký cuối cùng theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu
chứng khoán tại VSDC.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền có
thông báo thu hồi khoản đóng góp Quỹ bù trừ của thành
viên bù
trừ, VSDC xác định khoản phải hoàn trả,
phân bổ lãi tiền gửi từ khoản phải hoàn trả tại thời điểm xác định theo quy
định tại khoản 3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy
chế này và thực hiện khấu trừ các khoản công nợ, giá dịch vụ, nghĩa vụ tài
chính khác mà thành viên bù
trừ
còn phải thanh toán cho VSDC (nếu có). Khoản phải hoàn trả
còn lại là căn cứ cho
cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
9. VSDC thực hiện hoàn trả giá trị tài sản đóng
góp vào Quỹ bù trừ (khoản
phải hoàn trả còn lại) cho thành viên bù trừ bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ
hoặc không còn là thành viên bù trừ theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC. Việc hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Tại thời điểm ban hành quyết định hủy bỏ
tư cách thành viên bù trừ, VSDC xác định khoản phải hoàn trả, phân bổ lãi tiền
gửi từ khoản phải hoàn trả (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này, khấu trừ các khoản
thành viên bù trừ còn phải thanh toán cho VSDC quy định tại khoản 3 Điều này. Khoản
phải hoàn trả còn lại được VSDC hoàn trả cho thành viên bù trừ.
b) Chậm nhất trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, VSDC hoàn trả
cho thành viên bù trừ khoản phải hoàn trả còn lại theo quy trình tại mục IV Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
1. Quyền của
VSDC:
a) Quy định nguyên tắc lập, quản lý và
sử dụng Quỹ bù trừ.
b) Sử dụng Quỹ bù trừ để bảo đảm nghĩa vụ
thanh toán trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định.
c) Giám sát việc tuân thủ quy định của thành
viên bù trừ trong việc đóng góp, sử dụng và hoàn trả Quỹ bù trừ.
d) Áp dụng các hình thức xử lý vi phạm trong
trường hợp thành viên bù trừ không tuân thủ các nội dung liên quan tới Quỹ bù
trừ theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh tại VSDC.
đ) Khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ
nợ), các khoản sử
dụng Quỹ bù
trừ của
thành
viên bù trừ
và chi
phí thiệt hại tài chính phát sinh liên quan tới việc xử lý các nghiệp vụ khi
thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.
2. Nghĩa vụ của VSDC:
a) Quản lý tài sản đóng góp Quỹ bù trừ
của thành viên bù trừ tách biệt với tài sản của VSDC.
b) Đảm bảo việc quản lý và sử dụng Quỹ
bù trừ theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật liên quan.
c) Thực hiện công tác kế toán, kiểm
toán và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Cung cấp số liệu liên quan tới tài
sản đóng góp Quỹ bù trừ, khoản tiền lãi được phân bổ của thành viên bù trừ theo
yêu cầu của chính thành viên bù trừ.
đ) Cung cấp số liệu liên quan tới Quỹ
bù trừ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Quyền của thành viên bù trừ:
a) Được nhận thông tin về giá trị tài sản đóng góp, số
tiền sử dụng, khoản
tiền lãi
sử dụng Quỹ bù
trừ được phân bổ (nếu
có), lãi tiền
gửi Quỹ bù trừ tại ngân hàng thanh toán được phân bổ và quyền phát sinh
đối với chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của chính thành viên bù trừ.
b) Được rút phần tài sản đóng góp Quỹ
bù trừ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC và khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
2. Nghĩa vụ của thành viên bù trừ:
a) Đóng góp Quỹ bù trừ theo quy định.
b) Hoàn trả khoản tiền đã sử dụng từ Quỹ bù trừ và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ (nếu có) theo
quy định.
c) Báo cáo VSDC trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được công văn của cơ quan có thẩm quyền về việc thành viên
bù trừ bị đặt vào tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an
toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn.
Điều 11.
Kế toán Quỹ bù trừ
1. VSDC có trách nhiệm mở sổ kế toán, hạch
toán rõ ràng, đầy đủ các khoản thu, chi phát sinh theo các quy định pháp luật
về kế toán và Thông tư hướng dẫn về chế độ kế toán của VSDC do Bộ Tài chính ban
hành.
2. Việc theo dõi, hạch toán kế toán Quỹ
bù trừ phải đảm bảo nguyên tắc tách biệt với vốn và tài sản của VSDC.
3. Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
VSDC có trách nhiệm lập báo cáo về
tình hình sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng
dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng thành viên
VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước./.