Luật Đất đai 2024

Nghị định 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

Số hiệu 158/2020/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/12/2020
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Chứng khoán
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 158/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán phái sinh và hoạt động trên thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh chứng khoán phái sinh là việc thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ các hoạt động sau dây: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh.

2. Vị thế một chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là vị thế) là trạng thái giao dịch và khối lượng chứng khoán phái sinh chưa đáo hạn mà nhà đầu tư đang nắm giữ tại một thời điểm. Nhà đầu tư mua hoặc bán một chứng khoán phái sinh được gọi là mở vị thế mua hoặc mở vị thế bán chứng khoán phái sinh đó.

3. Vị thế mở một chứng khoán phái sinh thể hiện việc nhà đầu tư đang nắm giữ chứng khoán phái sinh chưa đáo hạn.

4. Vị thế ròng một chứng khoán phái sinh tại một thời điểm được xác định bằng chênh lệch giữa vị thế mua và vị thế bán đã mở của chứng khoán phái sinh đó tại cùng một thời điểm.

5. Giới hạn vị thế là vị thế tối đa của một chứng khoán phái sinh, hoặc của chứng khoán phái sinh đó và các chứng khoán phái sinh khác dựa trên cùng một tài sản cơ sở mà nhà đầu tư được quyền nắm giữ tại một thời điểm.

6. Giới hạn lệnh giao dịch một chứng khoán phái sinh là số lượng chứng khoán phái sinh tối đa có thể đặt trên một lệnh giao dịch.

7. Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch) là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh.

8. Thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch đặc biệt) là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt để giao dịch chứng khoán phái sinh trên trái phiếu Chính phủ.

9. Thành viên tạo lập thị trường là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho một hoặc một số chứng khoán phái sinh.

10. Thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên bù trừ) là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh để thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

11. Thành viên bù trừ chung là thành viên bù trừ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ đó.

12. Thành viên bù trừ trực tiếp là thành viên bù trừ chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ đó hoặc của thành viên bù trừ đó và khách hàng của mình.

13. Thành viên giao dịch không bù trừ (sau đây gọi tắt là thành viên không bù trừ) là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt không phải là thành viên bù trừ.

14. Hoạt động tạo lập thị trường là việc thực hiện các giao dịch mua, bán nhằm tạo thanh khoản cho một hoặc một số loại chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.

15. Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán là hợp đồng trong đó thành viên không bù trừ ủy thác cho một thành viên bù trừ chung thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình và khách hàng của mình.

16. Tài sản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài sản ký quỹ) là tiền, chứng khoán và tài sản khác theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư và thành viên bù trừ.

17. Tài khoản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi tắt là tài khoản ký quỹ) là tài khoản được mở cho nhà đầu tư, thành viên bù trừ để quản lý vị thế, tài sản ký quỹ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

18. Bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh là các hoạt động bao gồm ký quỹ, đối chiếu, xác nhận kết quả giao dịch, xử lý lỗi, thế vị giao dịch, bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán, chuyển giao tiền hoặc chuyển giao tiền và tài sản cơ sở vào ngày thanh toán.

19. Cơ chế đối tác bù trừ trung tâm là hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện, trong đó Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua hoạt động thế vị trở thành một đối tác của giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch.

20. Thế vị là việc thay thế một bên trong hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh bằng một bên khác, trong đó bên thay thế kế thừa tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch chứng khoán phái sinh của bên bị thay thế.

Chương II

TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH, TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Mục 1. TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 4. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh

1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi tắt là công ty quản lý quỹ) chỉ được thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh:

a) Công ty chứng khoán được thực hiện một hoặc một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, bao gồm: môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh, tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh;

b) Công ty quản lý quỹ chỉ được thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh.

2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán bao gồm:

a) Được cấp phép đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;

b) Đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau:

- Đối với hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên;

- Đối với hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 600 tỷ đồng trở lên;

- Đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 250 tỷ đồng trở lên;

- Trường hợp đăng ký kinh doanh cả hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh, tự doanh chứng khoán phái sinh và tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán phải có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 800 tỷ đồng trở lên;

c) Đáp ứng yêu cầu về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán;

d) Đáp ứng điều kiện về nhân sự: Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu 05 nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh dự kiến đăng ký có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;

đ) Có tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong 12 tháng gần nhất; thực hiện trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;

e) Không có lỗ trong 02 năm gần nhất;

g) Ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6) phải là chấp nhận toàn phần;

h) Không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với công ty quản lý quỹ bao gồm:

a) Có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 25 tỷ đồng trở lên;

b) Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và tối thiểu 05 nhân viên cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán phái sinh có chứng chỉ hành nghề chứng khoán và chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;

c) Đáp ứng quy định tại điểm đ, e, g, h khoản 2 Điều này.

Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện kinh doanh chứng khoán phái sinh;

c) Báo cáo tài chính của 02 năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6); Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính trong 12 tháng gần nhất;

d) Danh sách Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ và các nhân viên cho mỗi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo hướng dẫn tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo hồ sơ cá nhân của các cá nhân nêu trên. Hồ sơ cá nhân tối thiểu bao gồm: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu, chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh, hợp đồng lao động;

đ) Quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro cho hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.

2. Tài liệu thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn trừ trong trường hợp tài liệu đó đã được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định về báo cáo và công bố thông tin.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh, công ty chứng khoán được hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh phải thực hiện đăng ký thành viên giao dịch. Trường hợp không đăng ký thành viên giao dịch, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh.

7. Việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh do bổ sung hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được thực hiện theo quy định tương ứng đối với việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh quy định tại Điều 4, khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định này.

Điều 6. Đình chỉ, khôi phục hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh

1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định đình chỉ tối đa 12 tháng đối với một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:

a) Công ty chứng khoán không đáp ứng một hoặc một số quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong vòng 06 tháng liên tiếp; công ty quản lý quỹ không đáp ứng một hoặc một số quy định tại điểm đ khoản 2, điểm a, b khoản 3 Điều 4 Nghị định này trong vòng 06 tháng liên tiếp;

b) Bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:

a) Trong thời hạn 24 giờ, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về việc đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải công bố thông tin về phương án, thời hạn và lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực và gửi thông báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng. Thời hạn xử lý phải bảo đảm khách hàng có tối thiểu 45 ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ, nhưng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày công bố thông tin.

3. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm:

a) Định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thực hiện báo cáo, công bố thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; không được ký mới các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh, tạm ngừng mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản này;

b) Đối với các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, công ty chứng khoán có trách nhiệm:

- Chỉ tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng đối với giao dịch đối ứng; chỉ tiếp nhận tài sản ký quỹ của khách hàng đối với trường hợp bổ sung ký quỹ;

- Chốt số dư, thực hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài khoản, tài sản ký quỹ và vị thế mở của khách hàng sang công ty chứng khoán thay thế theo yêu cầu của khách hàng;

- Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách hàng;

c) Thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của khách hàng trước các giao dịch đóng vị thế của chính mình;

d) Thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh (nếu có).

4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định khôi phục hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh chỉ sau khi tổ chức này đã khắc phục được hết các hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động.

Điều 7. Chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh

1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;

c) Phương án xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.

2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ số gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức kinh doanh chứng khoán yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:

a) Trong vòng 24 giờ, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về việc tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, công ty chứng khoán công bố thông tin về phương án, thời hạn và lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực và gửi thông báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng. Thời hạn xử lý phải bảo đảm khách hàng có tối thiểu 45 ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ, nhưng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày công bố thông tin.

6. Trong thời gian tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm:

a) Định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo, công bố thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; không được ký mới các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh; chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản này;

b) Đối với các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, công ty chứng khoán có trách nhiệm:

- Chỉ tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng đối với giao dịch đối ứng; chỉ tiếp nhận tài sản ký quỹ của khách hàng đối với trường hợp bổ sung ký quỹ;

- Chốt số dư, thực hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài khoản, tài sản ký quỹ và vị thế mở của khách hàng sang tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thay thế;

- Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách hàng;

c) Thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của khách hàng trước các giao dịch đóng vị thế của chính mình;

d) Thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh (nếu có).

7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục theo quy định tại khoản 5, 6 Điều này, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:

a) Danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, số tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, số tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý được);

b) Biên bản thanh lý, xác nhận của thành viên bù trừ thay thế về việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản, tài sản ký quỹ của khách hàng cho thành viên thay thế (nếu có);

c) Quyết định rút tư cách thành viên giao dịch, thành viên bù trừ;

d) Văn bản xác nhận đã thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.

8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với trường hợp chấm dứt một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh trong trường hợp chấm dứt toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 8. Chấm dứt bắt buộc hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh

1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:

a) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;

b) Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.

3. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấm dứt bắt buộc hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thực hiện công bố thông tin và gửi thông báo cho khách hàng theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này.

4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thực hiện quy định tại khoản 6, 7 Điều 7 Nghị định này để tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả xử lý.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với trường hợp chấm dứt một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh trong trường hợp chấm dứt toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.

Mục 2. TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 9. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh:

a) Công ty chứng khoán được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, khách hàng của mình và cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ đó;

b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với công ty chứng khoán bao gồm:

a) Được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

b) Được phép hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh;

c) Đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu như sau:

- Đối với thành viên bù trừ trực tiếp: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 900 tỷ đồng trở lên;

- Đối với thành viên bù trừ chung: có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 1.200 tỷ đồng trở lên;

d) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 260% liên tục trong 12 tháng gần nhất; hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính năm gần nhất không quá 05 lần; thực hiện trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;

đ) Không có lỗ trong 02 năm gần nhất;

e) Ý kiến của tổ chức kiểm toán được chấp thuận tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6) phải là chấp nhận toàn phần;

g) Đáp ứng yêu cầu về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật về hoạt động của công ty chứng khoán;

h) Không đang trong quá trình tổ chức lại, giải thể, phá sản; không đang trong tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

a) Đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;

b) Có vốn điều lệ, có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 5.000 tỷ đồng trở lên đối với ngân hàng thương mại, vốn được cấp từ 1.000 tỷ đồng trở lên đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất;

d) Đáp ứng quy định tại điểm a, h khoản 2 Điều này.

Điều 10. Hồ Sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

c) Báo cáo tài chính của 02 năm tài chính gần nhất được kiểm toán và báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh sau ngày 30 tháng 6); Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính trong 12 tháng gần nhất (đối với công ty chứng khoán) hoặc tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài);

d) Quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản trị rủi ro cho hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

đ) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

2. Tài liệu thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn trừ trong trường hợp tài liệu đó đã được gửi tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định về báo cáo và công bố thông tin.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải thực hiện đăng ký thành viên bù trừ. Trường hợp không đăng ký thành viên bù trừ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

Điều 11. Đình chỉ, khôi phục hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ tối đa 12 tháng hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:

a) Công ty chứng khoán không đáp ứng quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 9 Nghị định này trong vòng 06 tháng liên tiếp; ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 9 Nghị định này trong vòng 06 tháng liên tiếp;

b) Bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải thực hiện và áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Nghị định này.

3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định khôi phục hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh chỉ sau khi các tổ chức này đã khắc phục được toàn bộ hành vi dẫn tới bị đình chỉ hoạt động.

Điều 12. Chấm dứt tự nguyện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;

c) Phương án xử lý các hợp đồng cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.

2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải thực hiện và áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 7 Nghị định này.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 5 Điều này, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:

a) Danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý được);

b) Biên bản thanh lý, xác nhận của thành viên bù trừ thay thế về việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản, tài sản ký quỹ của khách hàng cho thành viên thay thế (nếu có);

c) Quyết định rút tư cách thành viên bù trừ;

d) Văn bản xác nhận đã thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả xử lý việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 13. Chấm dứt bắt buộc hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:

a) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ hoạt động;

b) Giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động; hoặc không còn hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh; hoặc bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà tổ chức hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bị buộc phải chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tiến hành thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

3. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấm dứt bắt buộc hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải thực hiện và áp dụng các quy định có liên quan theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 7 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

Chương III

THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Mục 1. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 14. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh

1. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:

a) Hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn niêm yết dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh;

b) Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn giao dịch thỏa thuận dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, chỉ số chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.

2. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin về tài sản cơ sở bao gồm: tên, mà và các thông tin khác về tài sản cơ sở;

b) Thông tin về chứng khoán phái sinh bao gồm: tên hợp đồng, quy mô hợp đồng, phương thức giao dịch, giới hạn vị thế, thời gian giao dịch, thời gian đáo hạn, ngày thanh toán cuối cùng, ngày giao dịch cuối cùng, ngày niêm yết, phương thức thực hiện thanh toán, bước giá, đơn vị yết giá, biên độ dao động giá, phương thức xác định giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán cuối cùng, giá tham chiếu, mức ký quỹ;

c) Trường hợp chứng khoán phái sinh là hợp đồng quyền chọn phải có thêm thông tin về loại quyền chọn (mua hoặc bán), kiểu quyền chọn (chỉ thực hiện quyền tại ngày đáo hạn hoặc thực hiện quyền trước hoặc tại ngày đáo hạn), giá thực hiện.

Điều 15. Niêm yết chứng khoán phái sinh

1. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định các nội dung của chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này; thực hiện việc niêm yết và tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.

2. Sở giao dịch chứng khoán hủy niêm yết chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:

a) Chứng khoán phái sinh đáo hạn;

b) Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh bị hủy niêm yết hoặc không còn được sử dụng làm tài sản cơ sở;

c) Các trường hợp khác mà Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.

3. Việc hủy niêm yết chứng khoán phái sinh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 16. Đầu tư chứng khoán phái sinh

1. Tổ chức, cá nhân được đầu tư vào các chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh, trừ trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do vi phạm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các trường hợp đầu tư có điều kiện cụ thể sau đây:

a) Công ty chứng khoán chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh cho phép thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh;

b) Công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán đang nắm giữ đối với nguồn vốn ủy thác từ hoạt động quản lý danh mục đầu tư; công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán đối với nguồn vốn của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Công ty quản lý quỹ không được đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác;

c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;

d) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

đ) Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Trong quá trình đầu tư chứng khoán phái sinh, kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về rủi ro và phải tuân thủ quy định pháp luật, không được thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Mục 2. TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 17. Tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch cho chứng khoán phái sinh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

2. Sở giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức, vận hành hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định này, các văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán.

3. Sở giao dịch chứng khoán có thể tạm ngừng giao dịch một, một số hoặc toàn bộ chứng khoán phái sinh trên thị trường sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận khi xảy ra các trường hợp sau:

a) Không thể xác định được giá trị của tài sản cơ sở do thị trường cơ sở ngừng giao dịch, tài sản cơ sở bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 03 ngày làm việc;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch chứng khoán, hệ thống bù trừ, thanh toán chứng khoán;

c) Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán.

Điều 18. Quyền của sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Thiết kế sản phẩm, niêm yết, tổ chức giao dịch cho chứng khoán phái sinh niêm yết và ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường.

3. Trường hợp thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên không thể thực hiện được thỏa thuận, xác lập thành viên giao dịch thay thế, Sở giao dịch chứng khoán có quyền chỉ định thành viên giao dịch thay thế để tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên.

4. Yêu cầu Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết nhằm thực hiện công tác giám sát và tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật.

5. Các quyền khác theo quy định tại khoản 1, 4 Điều 46 Luật Chứng khoán và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 19. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh; tổ chức hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh, giám sát và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm tra, giám sát việc duy trì điều kiện đăng ký làm thành viên, việc tuân thủ quy chế của Sở giao dịch chứng khoán và quy định của pháp luật liên quan của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường; kịp thời báo cáo đầy đủ, chính xác về hoạt động thị trường, hoạt động của các thành viên cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định hoặc khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện vi phạm.

3. Phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh an toàn, hiệu quả theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan khác.

4. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 46 Luật Chứng khoán và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 20. Giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này được thực hiện thông qua các thành viên giao dịch và Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận.

2. Giao dịch chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch và phù hợp với quy định của pháp luật liên quan. Sau khi giao kết, thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch chứng khoán phái sinh.

Điều 21. Các biện pháp ổn định thị trường

1. Sở giao dịch chứng khoán áp dụng một hoặc một số biện pháp dưới đây để ổn định thị trường và bảo vệ nhà đầu tư theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán:

a) Thay đổi số phiên giao dịch, thời gian giao dịch;

b) Áp dụng, điều chỉnh giới hạn lệnh;

c) Áp dụng biên độ dao động giá, ngắt mạch thị trường;

d) Hạn chế mở vị thế mới;

đ) Dừng hoặc hủy bỏ các lệnh giao dịch.

2. Sở giao dịch chứng khoán được tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Mục 3. THÀNH VIÊN GIAO DỊCH, THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT, THÀNH VIÊN TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

Điều 22. Đăng ký thành viên giao dịch

1. Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là công ty chứng khoán được thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh;

b) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;

c) Có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.

2. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch của công ty chứng khoán bao gồm:

a) Giấy đăng ký thành viên giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

c) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;

d) Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.

3. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch:

a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các công việc triển khai giao dịch khác;

b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch sửa đổi, bổ sung.

5. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán hoàn tất các công việc chuẩn bị triển khai giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán ra Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

6. Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên giao dịch;

b) Hồ sơ đăng ký làm thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;

c) Công ty chứng khoán không hoàn thiện thủ tục để được cấp quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi công ty chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

7. Thành viên giao dịch phải triển khai hoạt động giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phái sinh tại Sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được chấp thuận tư cách thành viên.

8. Việc đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch, chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên giao dịch và các hoạt động khác liên quan đến thành viên giao dịch thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

9. Công ty chứng khoán chỉ được đăng ký lại làm thành viên giao dịch sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.

Điều 23. Đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường trái phiểu Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán;

b) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh;

c) Có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ;

d) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;

đ) Không đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể; không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:

a) Giấy đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện đầu tư chứng khoán phái sinh;

c) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;

d) Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.

3. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt:

a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các công việc triển khai giao dịch khác;

b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt sửa đổi, bổ sung.

5. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn tất các công việc chuẩn bị giao dịch, Sở giao dịch chứng khoán ban hành Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

6. Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên giao dịch đặc biệt;

b) Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;

c) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hoàn thiện thủ tục để được cấp Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

7. Việc đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt, chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên giao dịch đặc biệt và các hoạt động khác liên quan đến thành viên giao dịch đặc biệt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

8. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đăng ký lại làm thành viên giao dịch đặc biệt sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.

Điều 24. Đăng ký thành viên tạo lập thị trường

1. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ được đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường trên cơ sở hợp đồng tạo lập thị trường ký với Sở giao dịch chứng khoán.

2. Sở giao dịch chứng khoán được điều chỉnh số lượng thành viên tạo lập thị trường, từ chối đăng ký thành viên tạo lập thị trường, từ chối gia hạn hợp đồng tạo lập thị trường.

3. Hồ sơ đăng ký thành viên tạo lập thị trường trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm các tài liệu sau:

a) Giấy đăng ký thành viên tạo lập thị trường theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp;

c) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán.

4. Hồ sơ đăng ký thành viên tạo lập thị trường được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên tạo lập thị trường:

a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên tạo lập thị trường triển khai thử nghiệm chức năng tạo lập thị trường;

b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên tạo lập thị trường sửa đổi, bổ sung.

6. Sau khi thành viên hoàn tất thử nghiệm chức năng yết giá phục vụ hoạt động tạo lập thị trường, Sở giao dịch chứng khoán ban hành thông báo chấp thuận nguyên tắc làm thành viên tạo lập thị trường để thành viên triển khai các công việc chuẩn bị cho hoạt động tạo lập thị trường theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán.

7. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên hoàn tất các công việc chuẩn bị triển khai hoạt động, Sở giao dịch chứng khoán ra Quyết định chấp thuận tư cách thành viên tạo lập thị trường và công bố thông tin về thành viên mới trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

8. Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên tạo lập thị trường trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên tạo lập thị trường;

b) Hồ sơ đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;

c) Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc làm thành viên tạo lập thị trường, thành viên không thực hiện các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này;

d) Trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, thành viên không hoàn thiện các thủ tục để được chấp thuận tư cách thành viên.

Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi tổ chức đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.

9. Việc đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường, chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên tạo lập thị trường và các hoạt động khác liên quan đến thành viên tạo lập thị trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường

1. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch:

a) Thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư sau khi đã bảo đảm nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ và ký quỹ đầy đủ theo yêu cầu của thành viên bù trừ; định kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động trên tài khoản giao dịch cho nhà đầu tư;

b) Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập thành viên giao dịch thay thế, có trách nhiệm cung cấp mọi thông tin cần thiết về nhà đầu tư cho thành viên giao dịch thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên giao dịch thay thế;

c) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 47 Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn.

2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên giao dịch đặc biệt:

a) Được đầu tư chứng khoán phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ cho chính thành viên đó;

b) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 47 Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn.

3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tạo lập thị trường:

a) Được hưởng các ưu đãi theo thỏa thuận với Sở giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Mở tài khoản tạo lập thị trường tách biệt với tài khoản tự doanh và các tài khoản giao dịch của nhà đầu tư;

c) Thực hiện báo giá theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 26. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Thành viên giao dịch phải yêu cầu nhà đầu tư cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin nhận biết trước khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư.

2. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải bao gồm các nội dung cơ bản về hoạt động ủy thác bù trừ, thanh toán sau:

a) Thành viên bù trừ có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đề ký quỹ cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với vị thế mở của nhà đầu tư; có quyền đóng vị thế, sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán;

b) Các rủi ro phát sinh trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản.

3. Mẫu hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương IV

BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Mục 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 27. Tổ chức hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này được bù trừ, thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

2. Giao dịch chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này được bù trừ, thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam căn cứ theo hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các bên tham gia giao dịch.

Điều 28. Quyền của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ.

3. Trường hợp thành viên bù trừ bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên không thể thực hiện được thỏa thuận, xác lập thành viên bù trừ thay thế, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền chỉ định thành viên bù trừ thay thế tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của thành viên bù trừ bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên.

4. Quyền của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với thành viên bù trừ:

a) Yêu cầu thành viên bù trừ ký quỹ và đóng góp vào quỹ bù trừ;

b) Yêu cầu thành viên bù trừ báo cáo đầy đủ, kịp thời, chi tiết về hoạt động giao dịch, bù trừ thanh toán, tài khoản và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư;

c) Xác định các loại ký quỹ, điều chỉnh mức ký quỹ, danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ;

d) Xác định, điều chỉnh giới hạn vị thế;

đ) Thực hiện các giao dịch đối ứng, chuyển các vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản sang thành viên bù trừ thay thế để đóng vị thế;

e) Xác định giá trị và phương thức bồi thường trong trường hợp thành viên bù trừ không đủ tiền để thanh toán hoặc chứng khoán để chuyển giao;

g) Được từ chối thế vị đối với các giao dịch không hợp lệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Thực hiện các hoạt động sau đây nhằm bảo vệ nhà đầu tư và an toàn của thị trường:

a) Được từ chối thế vị đối với các giao dịch thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán để đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ và thành viên giao dịch không bù trừ có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ đó (nếu có);

b) Được đóng vị thế, thanh lý vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán bao gồm vị thế của chính thành viên bù trừ và nhà đầu tư mất khả năng thanh toán;

c) Được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của chính thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;

d) Được sử dụng khoản đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để bảo đảm thanh toán và bù đắp các thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có);

đ) Được chuyển tài sản ký quỹ và các vị thế mở của khách hàng tới thành viên bù trừ thay thế theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 31 Nghị định này. Trường hợp không thể thực hiện được, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được đóng vị thế, thanh lý vị thế; sử dụng, bán, chuyển giao tài sản của khách hàng mà thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán ký quỹ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng hoặc bù đắp các thiệt hại tài chính phát sinh từ vị thế mở của khách hàng. Tài sản ký quỹ của khách hàng chỉ được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ giao dịch chứng khoán phái sinh của khách hàng;

e) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là chủ nợ đối với các khoản phải thu của thành viên bù trừ, được ưu tiên phân chia tài sản theo quy định của pháp luật về phá sản trong trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản;

g) Được yêu cầu các thành viên bù trừ khác thực hiện các giao dịch đối ứng để đóng vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, không phân biệt đó là vị thế mở của thành viên bù trừ hay nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.

6. Cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ cho thành viên bù trừ, thành viên không bù trừ, khách hàng của thành viên không bù trừ bảo đảm quản lý tách biệt tới tài khoản của từng khách hàng, tách biệt tới từng danh mục đầu tư của khách hàng.

7. Yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin về giao dịch của thành viên và của nhà đầu tư.

8. Thực hiện các quyền khác theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Chứng khoán và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 29. Nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bảo đảm an toàn, hiệu quả, công bằng và khách quan.

2. Thiết lập, vận hành hệ thống quản trị rủi ro và xây dựng cơ chế bảo đảm thanh toán cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

3. Kiểm tra, giám sát thành viên bù trừ trong việc tuân thủ quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo đầy đủ, chính xác về hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, hoạt động của các thành viên bù trừ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định hoặc khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện vi phạm.

4. Phối hợp, hướng dẫn thành viên bù trừ trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

5. Trong hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, cam kết của mình chỉ đối với thành viên bù trừ, không chịu trách nhiệm với bên thứ ba.

6. Thiết lập hệ thống bảo đảm quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó.

7. Quản lý và sử dụng quỹ bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.

8. Các nghĩa vụ khác quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Chứng khoán và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 30. Đăng ký thành viên bù trừ

1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

b) Là thành viên giao dịch hoặc thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán;

c) Đáp ứng yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

2. Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ bao gồm:

a) Giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

c) Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch hoặc Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt do Sở giao dịch chứng khoán cấp;

d) Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

3. Hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên bù trừ, trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên bù trừ cho tổ chức đăng ký thành viên bù trừ và yêu cầu thực hiện các công việc để triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên bù trừ sửa đổi, bổ sung.

5. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức đăng ký làm thành viên bù trừ hoàn thành các công việc theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ.

6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam từ chối chấp thuận tư cách thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên bù trừ;

b) Hồ sơ đăng ký làm thành viên bù trừ có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;

c) Tổ chức đăng ký thành viên bù trừ không hoàn thiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận thành viên bù trừ trong vòng 90 ngày kể từ ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thông báo chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký thành viên bù trừ.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản gửi tổ chức đăng ký thành viên bù trừ nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

7. Việc đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ, chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên bù trừ và các hoạt động khác liên quan đến thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

8. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đăng ký lại làm thành viên bù trừ sau 02 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện hoặc 03 năm kể từ ngày hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.

Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ

1. Quyền của thành viên bù trừ:

a) Được yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ trước khi đặt lệnh; được xác định các mức ký quỹ tùy thuộc vào tính chất, quy mô giao dịch của khách hàng, bảo đảm không thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; được lựa chọn loại chứng khoán để ký quỹ trong danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ; được xác định phương thức và thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được quyền:

- Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện, thành viên bù trừ được thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;

- Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đề mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;

c) Được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cho vị thế của chính nhà đầu tư đó theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này; được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để bảo đảm thanh toán, thực hiện thanh toán đối với các vị thế của nhà đầu tư mà mình đứng tên;

d) Thành viên bù trừ thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thay thế cho thành viên bù trừ bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này được nhận tài sản ký quỹ của nhà đầu tư do thành viên bị đình chỉ, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ chuyển giao để quản lý.

2. Nghĩa vụ của thành viên bù trừ:

a) Là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, thay mặt khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Đóng góp vào quỹ bù trừ; ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với các vị thế mở của mình và của khách hàng; thực hiện các biện pháp hỗ trợ nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp có thành viên bù trừ, nhà đầu tư bị mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản;

c) Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống và quy trình quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản để quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng nhà đầu tư và của nhà đầu tư với thành viên bù trừ;

d) Xác định lãi lỗ vị thế, tính toán các mức ký quỹ và giá trị tài sản ký quỹ cho từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư; yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ kịp thời và đầy đủ; hoàn trả phần tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ theo yêu cầu của nhà đầu tư; giám sát, quản lý vị thế và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật;

đ) Bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Mức bồi thường theo thỏa thuận với nhà đầu tư;

e) Cung cấp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bản sao hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán; lưu giữ đầy đủ các chứng từ gốc về bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về vị thế mở của nhà đầu tư, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và các tài liệu liên quan tới hoạt động giao dịch, bù trừ, thanh toán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

g) Thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam kịp thời, đầy đủ các khoản giá dịch vụ và các chi phí khác theo quy định;

h) Thành viên bù trừ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách thành viên có nghĩa vụ chuyển giao toàn bộ tài sản ký quỹ, vị thế mở của khách hàng, cung cấp mọi thông tin cần thiết về khách hàng cho thành viên bù trừ thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên bù trừ thay thế;

i) Thực hiện công bố thông tin và báo cáo theo quy định; cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư về các hoạt động trên tài khoản, số dư tài khoản ký quỹ, sao kê tài khoản ký quỹ cho nhà đầu tư.

3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 56 Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn.

Mục 2. BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 32. Nguyên tắc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thông qua cơ chế phòng ngừa rủi ro quy định tại Điều 35 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Việc thanh toán, quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh bằng tiền giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các thành viên bù trừ được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản thông qua ngân hàng thanh toán theo quy định của pháp luật. Việc chuyển giao tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 33. Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ

1. Thành viên bù trừ phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời trên tài khoản đứng tên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ bao gồm tiền, chứng khoán và tài sản khác đủ điều kiện ký quỹ theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

2. Việc ký quỹ của thành viên bù trừ được thực hiện đối với tất cả các vị thế mở đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm vị thế mở của chính thành viên bù trừ và vị thế mở của nhà đầu tư theo nguyên tắc sau:

a) Mức ký quỹ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho vị thế mở trên từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ để xác định mức ký quỹ yêu cầu đối với từng tài khoản nhà đầu tư của thành viên bù trừ;

b) Tài sản của nhà đầu tư ký quỹ với thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 34 Nghị định này được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính nhà đầu tư đó, không được sử dụng để ký quỹ cho nhà đầu tư khác hoặc cho vị thế của chính thành viên bù trừ.

3. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ yêu cầu trên từng tài khoản của nhà đầu tư và tài khoản của thành viên bù trừ, xác định tổng giá trị tài sản ký quỹ yêu cầu mà thành viên bù trừ phải ký quỹ và giá trị tài sản ký quỹ bổ sung của thành viên bù trừ (nếu có).

4. Thành viên bù trừ có trách nhiệm bổ sung ký quỹ hoặc đóng một phần hoặc đóng toàn bộ vị thế theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp thành viên bù trừ không bổ sung đầy đủ, kịp thời, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm vị thế của chính thành viên bù trừ và vị thế của nhà đầu tư không nộp bổ sung ký quỹ đầy đủ, kịp thời.

5. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ lớn hơn mức ký quỹ theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ được rút bớt tài sản ký quỹ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

6. Loại ký quỹ, phương pháp xác định mức ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ, phương thức định giá tài sản ký quỹ, xác định lãi lỗ vị thế, hoạt động quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 34. Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời cho thành viên bù trừ theo các điều khoản của hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Tài sản ký quỹ phải nằm trong danh mục tài sản được thành viên bù trừ chấp nhận ký quỹ.

2. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán lãi lỗ vị thế, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ, bảo đảm nhà đầu tư luôn duy trì ký quỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trường hợp nhà đầu tư không bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ theo yêu cầu, thành viên bù trừ có quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định này. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của nhà đầu tư lớn hơn mức ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ, nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ.

4. Thành viên bù trừ phải quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng nhà đầu tư; tách biệt với tài khoản và tài sản ký quỹ của chính thành viên bù trừ theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp tài sản ký quỹ là tiền, thành viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ của từng nhà đầu tư. Thành viên bù trừ có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng và yêu cầu ngân hàng cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về số dư tiền trên tài khoản của nhà đầu tư;

b) Trường hợp tài sản ký quỹ là chứng khoán, thành viên bù trừ quản lý tài sản này trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

5. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ và không được sử dụng để xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty dưới mọi hình thức. Tài sản này chỉ được sử dụng để thanh toán, bảo đảm thanh toán đối với nghĩa vụ phát sinh từ vị thế mở của nhà đầu tư. Phần tài sản còn lại sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư thì phải được hoàn trả ngay cho nhà đầu tư.

6. Hoạt động quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 35. Cơ chế phòng ngừa rủi ro tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện pháp sau để phòng ngừa rủi ro cho hệ thống thanh toán và bảo vệ nhà đầu tư:

a) Xác định và điều chỉnh các mức ký quỹ quy định;

b) Yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ;

c) Xác định và điều chỉnh giới hạn vị thế áp dụng cho thành viên bù trừ, nhà đầu tư;

d) Đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế mở của nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;

đ) Sử dụng quỹ bù trừ và thực hiện các biện pháp khác theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này.

2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Điều 36. Phối hợp giữa Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

Trong phạm vi hoạt động của mình, Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phối hợp thực hiện:

1. Hướng dẫn các nội dung về chứng khoán phái sinh niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

2. Cấp mã số định danh cho nhà đầu tư, mã giao dịch, mã ISIN cho chứng khoán phái sinh.

3. Phối hợp xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị đình chỉ giao dịch, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán hoặc bị đình chỉ hoạt động bù trừ thanh toán chứng khoán phái sinh, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

4. Thiết lập, quản lý giới hạn vị thế, xác định các loại giá thanh toán, chia sẻ thông tin và thực hiện công tác giám sát, các hoạt động khác khi cần thiết.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, NGHĨA VỤ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 37. Chế độ báo cáo

1. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải lưu giữ mọi chứng từ về giao dịch và hoạt động kinh doanh của mình.

2. Định kỳ, bất thường hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, báo cáo hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, báo cáo giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu và giải trình theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải thực hiện báo cáo cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh, kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phái sinh và giải trình các sự việc liên quan theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

6. Các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Nghĩa vụ công bố thông tin

Việc công bố thông tin của các đối tượng tham gia đầu tư, hoạt động trên thị trường chứng khoán phái sinh thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VI

QUẢN LÝ, GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 39. Hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

1. Giám sát giao dịch chứng khoán phái sinh; giám sát các hoạt động về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ.

3. Giám sát việc tổ chức thực hiện các quy trình, quy chế, quy định nội bộ liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ trong kinh doanh và cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư tại tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

4. Giám sát việc duy trì các điều kiện hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh và tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; việc tuân thủ các quy định về hạn chế hoạt động, bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

5. Giám sát việc quản lý tách bạch tài khoản, tài sản của nhà đầu tư và tài khoản, tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.

6. Giám sát việc lưu trữ, quản lý dữ liệu giao dịch, việc tuân thủ nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo quy định.

Điều 40. Hoạt động giám sát của Sở giao dịch chứng khoán

1. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau:

a) Giám sát các thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định của pháp luật liên quan;

b) Giám sát hoạt động giao dịch của tổ chức, cá nhân trên Sở giao dịch chứng khoán nhằm phát hiện, ngăn ngừa các giao dịch có dấu hiệu bất thường, các giao dịch có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về chứng khoán.

2. Sở giao dịch chứng khoán xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Điều 41. Hoạt động giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau:

a) Giám sát thành viên bù trừ trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định của pháp luật liên quan; quản lý và giám sát việc duy trì các mức ký quỹ theo quy định;

b) Giám sát nhà đầu tư tuân thủ quy định về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.

2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch hoặc có dấu hiệu nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cảnh báo, yêu cầu thành viên bù trừ giải trình, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan và kịp thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Nghị định số 42/2015/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.

2. Các quy định về hoạt động nghiệp vụ tại Nghị định này áp dụng đối với Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện cho đến khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được chính thức hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.

Điều 43. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Giấy đề nghị cấp/điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh

Mẫu số 02

Danh sách thành viên Ban Giám đốc, nhân viên hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh

Mẫu số 03

Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh

Mẫu số 04

Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

Mẫu số 05

Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh

Mẫu số 06

Giấy đăng ký thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh

Mẫu số 07

Giấy đăng ký thành viên tạo lập thị trường trên thị trường chứng khoán phái sinh

Mẫu số 08

Giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP/ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Chúng tôi là:

- Tên tổ chức:... (tên đầy đủ và chính thức của công ty ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm...

- Vốn điều lệ:

- Vốn chủ sở hữu:

- Địa chỉ trụ sở chính:

- Điện thoại: Fax:

Căn cứ các điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật, chúng tôi nhận thấy đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu. Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty chúng tôi thực hiện/điều chỉnh hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:

- Hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh đề nghị:

Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán phái sinh.

Hồ sơ kèm theo:

(Liệt kê đầy đủ)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

DANH SÁCH THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC, NHÂN VIÊN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

- Tên tổ chức:... (tên đầy đủ và chính thức của công ty ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:

- Trụ sở chính:

- Điện thoại: Fax:

Chúng tôi xin đăng ký danh sách thành viên Ban Giám đốc Công ty phụ trách, nhân viên nghiệp vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh cùng mẫu chữ ký như sau:

STT

Họ và tên

Số CMND hoặc CCCD hoặc Hộ chiếu

Loại CCHN kinh doanh chứng khoán, chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

Vị trí công tác dự kiến

Chữ ký

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những nội dung trên.

Hồ sơ cá nhân kèm theo:

(Liệt kê đầy đủ)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

GIẤY ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Chúng tôi là:

- Tên tổ chức:... (tên đầy đủ và chính thức của công ty ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm...

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh số:.............. do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm...

- Vốn điều lệ:

- Vốn chủ sở hữu:

- Địa chỉ trụ sở chính:

- Điện thoại: Fax:

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty chúng tôi được chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh như sau:

...............................................................................................................................

Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch Vụ chứng khoán phái sinh.

Hồ sơ kèm theo:

(Liệt kê đầy đủ)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Chúng tôi là:

- Tên tổ chức:... (tên đầy đủ và chính thức của công ty/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước/ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày... tháng... năm...

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm...

- Vốn điều lệ:

- Vốn chủ sở hữu:

- Địa chỉ trụ sở chính:

- Điện thoại: Fax:

Căn cứ các điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật, chúng tôi nhận thấy đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu. Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty/ngân hàng chúng tôi thực hiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán phái sinh.

Hồ sơ kèm theo:

(Liệt kê đầy đủ)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 05

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

GIẤY ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Chúng tôi là:

- Tên tổ chức:... (tên đầy đủ và chính thức của công ty/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi bằng chữ in hoa)

- Giấy phép thành lập và hoạt động số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước/ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày... tháng... năm...

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh số:... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày... tháng... năm...

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh số:........ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày......... tháng... năm...

- Vốn điều lệ:

- Vốn chủ sở hữu:

- Địa chỉ trụ sở chính:

- Điện thoại: Fax:

Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công ty/ngân hàng chúng tôi chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ chứng khoán phái sinh.

Hồ sơ kèm theo:

(Liệt kê đầy đủ)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 06

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

GIẤY ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN GIAO DỊCH/THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Sở giao dịch chứng khoán.

Chúng tôi là:

Tên tổ chức... (tên đầy đủ và chính thức của công ty/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi bằng chữ in hoa):

Tên tiếng Anh:

Tên viết tắt:

Giấy phép thành lập và hoạt động số.................................. ngày..... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước/Ngân hàng Nhà nước cấp.

- Trụ sở chính: Điện thoại:

- Vốn điều lệ:

- Vốn chủ sở hữu:

- Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phái sinh:

- Hình thức thanh toán bù trừ

+ Thành viên bù trừ trực tiếp

+ Thành viên bù trừ chung

+ Đã ký hợp đồng ủy thác bù trừ với đối tác:

- Cổ đông/Thành viên góp vốn (nêu rõ tên cổ đông, số lượng cổ phần và tỷ lệ nắm giữ).

Căn cứ các điều kiện làm thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt theo quy định của pháp luật, chúng tôi nhận thấy đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu. Chúng tôi xin đăng ký làm thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh.

Hình thức kết nối giao dịch:

Kết nối qua hệ thống giao dịch trực tuyến

- Địa điểm kết nối giao dịch trực tuyến:

- Tên nhà cung cấp phần mềm giao dịch trực tuyến:

- Tên phần mềm giao dịch trực tuyến:

Kết nối qua hệ thống giao dịch từ xa

- Số lượng máy:

- Loại máy:

- Phần mềm sử dụng:

- Số lượng nhân viên máy tính

Chúng tôi đảm bảo các thông tin trên đây và thông tin trong hồ sơ kèm theo là hoàn toàn chính xác. Nếu được chấp thuận làm thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch chứng khoán, chúng tôi cam kết tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 07

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

GIẤY ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Sở giao dịch chứng khoán.

Chúng tôi là:

Tên tổ chức... (tên đầy đủ và chính thức của công ty/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi bằng chữ in hoa):

Tên tiếng Anh:

Tên viết tắt:

Giấy phép thành lập và hoạt động số... ngày.... tháng.... năm do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;

Là thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Quyết định số.... do Sở giao dịch chứng khoán ban hành ngày.... tháng.... năm....;

Là thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Quyết định số.... do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành ngày.... tháng.... năm....;

Được Ngân hàng Nhà nước cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh và bù trừ chứng khoán phái sinh theo Quyết định số... ngày.... tháng... năm... (nếu là ngân hàng thương mại)

Trụ sở chính: Điện thoại:

Vốn điều lệ:

Vốn chủ sở hữu:

Nghiệp vụ kinh doanh:

Căn cứ các điều kiện làm thành viên tạo lập thị trường theo quy định pháp luật, chúng tôi nhận thấy đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu. Chúng tôi xin đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường trên thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán như sau:

1. Thời hạn tham gia hoạt động tạo lập thị trường: Không thời hạn hoặc.... tháng kể từ ngày được chấp thuận

2. Kết nối giao dịch:

- Địa điểm kết nối thực hiện nghiệp vụ tạo lập thị trường:

- Tên nhà cung cấp phần mềm tạo lập thị trường:

- Tên phần mềm tạo lập thị trường:

3. Nhân sự phụ trách nghiệp vụ tạo lập thị trường:

Tên (Tổng) Giám đốc/Phó (Tổng) Giám đốc hoặc/và Nhân viên nghiệp vụ phụ trách hoạt động tạo lập thị trường (Điền đầy đủ các thông tin sau đối với mỗi cá nhân):

- Tên:

- Chức vụ:

- Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán số:

- Chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

(Hồ sơ, quyết định bổ nhiệm các cá nhân trên đính kèm với Hồ sơ đăng ký thành viên tạo lập thị trường).

Chúng tôi xin đảm bảo các thông tin trên đây và thông tin trong hồ sơ kèm theo là hoàn toàn chính xác. Nếu được chấp thuận làm thành viên tạo lập thị trường trên thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán, chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và các quy chế nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán, các điều khoản trong hợp đồng tạo lập thị trường.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 08

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày.... tháng... năm…

GIẤY ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN BÙ TRỪ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Kính gửi: Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Chúng tôi là:

Tên tổ chức (tên đầy đủ và chính thức của công ty/ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi bằng chữ in hoa):

Tên tiếng Anh:

Tên viết tắt:

Tên viết tắt đã đăng ký thành viên lưu ký:

Trụ sở chính:

Vốn điều lệ:

Điện thoại: Fax:

Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán số.......... ngày........ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh số..... ngày do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

Căn cứ các điều kiện làm thành viên bù trừ theo quy định pháp luật, chúng tôi nhận thấy đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu. Chúng tôi xin đăng ký loại thành viên bù trừ: (thành viên bù trừ chung/(thành viên bù trừ trực tiếp)

Chúng tôi xin đảm bảo các thông tin trên đây và thông tin trong hồ sơ kèm theo là hoàn toàn chính xác. Chúng tôi cam kết tuân thủ quy định pháp luật và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

111
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
Tải văn bản gốc Nghị định 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No.: 158/2020/ND-CP

Hanoi, December 31, 2020

 

DECREE

ON DERIVATIVES AND DERIVATIVE MARKET

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Securities dated November 26, 2019;

Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree on derivatives and derivative market;

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Scope

This Decree deals with derivatives and derivative market in Vietnam.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese and foreign organizations and individuals that invest in derivatives and operate in the derivative market of Vietnam.

2. Securities authorities.

3. Other organizations and individuals involved in derivative investment and trading and the derivative market of Vietnam.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:

1. “derivative trading” means the conduct of one, several or all of the following operations: derivative brokerage, derivative proprietary trading, and derivative investment consulting.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. “open position” means a situation in which an investor is holding unexpired derivatives.

4. “net position” of a derivative at a given time means the difference between total open long and open short positions in that derivative at the same time.

5. “position limit” means the maximum position in a derivative, or in that derivative and other derivatives having the same underlying asset that an investor has the right to hold at a given time.

6. “order limit” means the maximum amount of derivatives to be traded by placing an order.

7. “trading member” means a securities company that is recognized by Stock Exchange (SE) as a trading member to trade derivatives.

8. “special trading member” means a commercial bank or foreign bank branch (FBB) recognized by SE as a special trading member to trade government bond derivatives.

9. “market maker” means a trading member or a special trading member licensed to perform market making operations for one or several derivative(s).

10. “clearing member” means a securities company, commercial bank or FBB recognized by Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation (VSDCC) as a clearing member to make clearing and settlement for derivative transactions.

11. “general clearing member” means a clearing member licensed to make clearing and settlement for its own derivative transactions and derivative transactions of its clients, and provide derivative clearing and settlement services for non-clearing members and their clients.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. “non-clearing member” means a trading member or special trading member that is not a clearing member.

14. “market making” means the conduct of buying and selling transactions to create liquidity for one or several derivatives traded on SE.

15. “clearing and settlement entrustment contract” means a contract under which a non-clearing member entrusts a general clearing member to perform fiduciary duties to make clearing and settlement for its own derivative transactions or derivative transactions of its clients.

16. “margin” means money, securities and other assets, as prescribed by VSDCC, which are used for ensuring the settlement for derivative transactions by investors and clearing members.

17. “margin account” means an investor’s or clearing member’s account opened for managing positions, margins and making settlement for derivative transactions.

18. “clearing and settlement” for a derivative transaction mean the acts of making margin, verifying trading results, rectifying errors, novating, clearing, determining settlement obligations, transferring money or money and underlying assets on the settlement date.

19. “central counterparty clearing” means the clearing and settlement for a derivative transaction performed by VSDCC, in which VSDCC, by means of novation, becomes a party of that derivative transaction of which the other party is a clearing member.

20. “novation” means the replacement of one of the parties of a derivative contract or transaction with another party whereby the new party shall inherit all rights and obligations related to that derivative contract or transaction of the replaced one.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. DERIVATIVE TRADING ORGANIZATIONS

Article 4. Requirements for issuance of certificate of eligibility to trade derivatives

1. Securities companies and securities investment fund management companies (hereinafter referred to as “fund management company”) shall only trade derivatives after obtaining certificate of eligibility to trade derivatives from the State Securities Commission of Vietnam (“SSC”):

a) Securities companies may carry out one, several or all of derivative trading operations, including: derivative brokerage, derivative proprietary trading and derivative investment consulting;

b) Fund management companies may only provide derivative investment consulting.

2. In order to be issued with certificate of eligibility to trade derivatives, a securities company is required to meet the following requirements:

a) Be sufficiently licensed to perform securities trading operations;

b) Meet the following charter capital and equity requirements:

- For derivative brokerage: the minimum charter capital or equity is VND 800 billion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- For derivative investment consulting: the minimum charter capital or equity is VND 250 billion;

- If a securities company engages in all of derivative brokerage, derivative proprietary trading and derivative investment consulting, its minimum charter capital or equity is VND 800 billion;

c) Meet internal control and risk management requirements for securities trading operations in accordance with regulations of law on operations of securities companies;

d) Meet personnel requirements: Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) in charge of specific operations and at least 05 employees for each derivative trading operation must have securities professional certificates suitable for their operations as prescribed by law and professional certificate in derivatives and derivative market;

dd) Maintain a working capital ratio of at least 220% in the last continuous 12 months; have sufficiently contributed to provisions as prescribed by law;

e) Incur no loss in the last 02 years;

g) Receive unqualified opinions from the accredited audit organizations for the latest audited annual financial statements and the latest reviewed mid-year financial statements (in case an application for certificate of eligibility to trade derivatives is submitted after June 30);

h) It is not following procedures for reorganization, dissolution or bankruptcy; it is not subject to any decision on suspension of business operations issued by competent authorities.

3. In order to be issued with certificate of eligibility to trade derivatives, a fund management company is required to meet the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Arrange Director (General Director) and Deputy Director (Deputy General Director) in charge of specific operations and at least 05 employees for derivative investment consulting who must have securities professional certificates suitable for their operations as prescribed by law and professional certificate in derivatives and derivative market;

c) Meet the requirements in Points dd, e, g, h Clause 2 of this Article.

Article 5. Application and procedures for issuance and revision of certificate of eligibility to trade derivatives

1. An application for issuance of certificate of eligibility to trade derivatives consists of:

a) The application form made using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith;

b) The resolution of the General Meeting of Shareholders, Board of Members or the owner’s decision on conduct of derivative trading operations;

c) The audited financial statements of the last 02 fiscal years and the latest reviewed mid-year financial statements (in case an application for certificate of eligibility to trade derivatives is submitted after June 30); the prudential ratio reports in the last 12 months;

d) List of Director (General Director) and Deputy Director (Deputy General Director) in charge of specific operations and employees for each derivative trading operation which is prepared using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith, enclosed with their personal records. A personal record shall, inter alia, include: ID card or citizen’s identity card or passport, securities professional certificate, professional certificate in derivatives and derivative market, and employment contract;

dd) Internal control and risk management procedures for derivative trading operations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to SSC directly, by post or through the online public service system as regulated by the Minister of Finance.

4. Within 05 business days from the receipt of the application, SSC shall request the applicant in writing to revise the application (if necessary).

5. Within 15 days from the receipt of the adequate and valid application, SSC shall issue the certificate of eligibility to trade derivatives. If an application is refused, SSC shall provide written reasons for such refusal.

6. Within 12 months from the issuance of the certificate of eligibility to trade derivatives, the securities company licensed to provide derivative brokerage shall apply for registration as trading member. If it fails to follow procedures for registration of trading member, SSC shall issue a decision to revoke the certificate of eligibility to trade derivatives.

7. Revision of the certificate of eligibility to trade derivatives due to addition of derivative trading operations shall comply with corresponding regulations on issuance of certificate of eligibility to trade derivatives in Article 4, Clauses 1 through 5 Article 5 hereof.

Article 6. Suspension and resumption of derivative trading operations

1. SSC shall issue a decision to suspend one or some of derivative trading operations of the derivative trading organization for a maximum period of 12 months in the following cases:

a) The securities company fails to meet one or some of the requirements in Points b, c, d, dd Clause 2 Article 4 hereof within 06 consecutive months; the fund management company fails to meet one or some of the requirements in Point dd Clause 2, Points a, b Clause 3 Article 4 hereof within 06 consecutive months;

b) Operations are suspended in accordance with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Within 24 hours, the derivative trading organization shall disclose information about the suspension;

b) Within 05 business days, the derivative trading organization shall disclose information about the plan, time limit and roadmap for settling unexpired contracts and notify the plan to each client. The time limit for settling unexpired contracts must include a minimum period of at least 45 days provided for clients to settle their positions and transfer margins to other accounts but shall not exceed 60 days from the date of information disclosure.

3. During the suspension period, the derivative trading organization shall:

a) On a monthly basis or at the request of SSC, submit reports and disclose information about its status and relevant activities; not sign new derivative trading contracts and suspend all derivative trading operations, except the cases specified in Points b, c, d of this Clause;

b) With regard to unexpired derivative trading contracts, the securities company shall:

- Only receive and execute clients’ orders for matched sale-purchase transactions; only receive additional margins from clients;

- Determine account balances and close accounts for clients; liquidate positions and return margins to clients; reach agreements and transfer rights, responsibilities, obligations, accounts, margins and open positions of clients to the substitute securities company at their requests;

- Conduct transactions at the request of VSDCC and SE to reduce clients’ positions;

c) Liquidate or close positions on proprietary trading accounts and market making accounts (if any), and ensure the priority in performing clients’ transactions over its own position-closing transactions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. SSC shall issue a decision to allow the derivative trading organization to resume its suspended derivative trading operations only after this organization has successfully rectified the causes of suspension.

Article 7. Voluntary termination of derivative trading operations

1. The derivative trading organization that wishes to terminate its derivative trading operations shall submit an application to SSC. The application consists of:

a) The application form made using Form No. 03 in the Appendix enclosed herewith;

b) The resolution of the General Meeting of Shareholders, Board of Members or the owner’s decision on termination of derivative trading operations and approval for the plan for settlement of relevant issues;

c) The plan for settling unexpired derivative trading contracts, including the plan for settling accounts and margins of clients.

2. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to SSC directly, by post or through the online public service system as regulated by the Minister of Finance.

3. Within 05 business days from the receipt of the application, SSC shall request the applicant in writing to revise the application (if necessary).

4. Within 07 business days from the receipt of the adequate and valid application, SSC shall give a written permission to follow procedures for voluntary termination of derivative trading operations. If an application is refused, SSC shall provide written reasons for such refusal.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Within 24 hours, the derivative trading organization shall disclose information about the following of procedures for voluntary termination of derivative trading operations;

b) Within 05 business days, the securities company shall disclose information about the plan, time limit and roadmap for settling unexpired contracts and notify the plan to each client. The time limit for settling unexpired contracts must include a minimum period of at least 45 days provided for clients to settle their positions and transfer margins to other accounts but shall not exceed 60 days from the date of information disclosure.

6. While following procedures for termination of operations, the derivative trading organization shall:

a) On a monthly basis or at the request of SSC, submit reports and disclose information about its status and relevant activities; not sign new derivative trading contracts; terminate all derivative trading operations, except the cases specified in Points b, c, d of this Clause;

b) With regard to unexpired derivative trading contracts, the securities company shall:

- Only receive and execute clients’ orders for matched sale-purchase transactions; only receive additional margins from clients;

- Determine account balances and close accounts for clients; liquidate positions and return margins to clients; reach agreements and transfer rights, responsibilities, obligations, accounts, margins and open positions of clients to the substitute derivative trading organization;

- Conduct transactions at the request of VSDCC and SE to reduce clients’ positions;

c) Liquidate or close positions on proprietary trading accounts and market making accounts (if any), and ensure the priority in performing clients’ transactions over its own position-closing transactions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Within 05 business days from the completion of procedures as prescribed in Clauses 5, 6 of this Article, the derivative trading organization shall provide SSC with the following documents:

a) List of clients with adequate information about client identification, numbers of derivative trading accounts, and numbers of margin accounts, and list of margins and positions on each account; reasons for failure to close accounts (if any);

b) Record of transfer of all accounts and margins of clients to the substitute clearing member that is required to make certification on this record;

c) Decision to cancel membership of trading member/clearing member;

d) Certification of full payment of taxes, service prices, debts and other financial liabilities related to derivative trading operations.

8. Within 05 business days from the receipt of the documents specified in Clause 7 of this Article, SSC shall revise the certificate of eligibility to trade derivatives (if one or some derivative trading operations are terminated) or issue a decision to revoke the certificate of eligibility to trade derivatives (if all derivative trading operations are terminated). If an application is refused, SSC shall provide written reasons for such refusal.

Article 8. Compulsory termination of derivative trading operations

1. The derivative trading organization is required to terminate derivative trading operations in the following cases:

a) It fails to rectify the causes of suspension of derivative trading operations by the end of suspension period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Within 30 days from the day on which the derivative trading organization is determined to fall in one of the cases specified in Clause 1 of this Article, SSC shall request the derivative trading organization in writing to follow procedures for termination of derivative trading operations.

3. From the receipt of SSC’s request for compulsory termination of derivative trading operations, the derivative trading organization shall disclose information and send notification to clients as prescribed in Clause 5 Article 7 hereof.

4. The derivative trading organization shall comply with regulations laid down in Clauses 6, 7 Article 7 hereof for following procedures for termination of derivative trading operations and send reports on results to SSC.

5. Within 05 business days from the receipt of reports on termination of derivative trading operations, SSC shall revise the certificate of eligibility to trade derivatives (if one or some derivative trading operations are terminated) or issue a decision to revoke the certificate of eligibility to trade derivatives (if all derivative trading operations are terminated).

Section 2. CLEARING AND SETTLEMENT SERVICE PROVIDERS

Article 9. Requirements for issuance of certificate of eligibility to provide clearing and settlement services

1. Securities companies, commercial banks and FBBs are allowed to provide clearing and settlement services only after obtaining certificate of eligibility to provide clearing and settlement services from SSC;

a) A securities company is licensed to make clearing and settlement for its own derivative transactions and derivative transactions of its clients, and provide derivative clearing and settlement services for non-clearing members and their clients;

b) A commercial bank or FBB shall only make clearing and settlement for its own derivative transactions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It has been issued with certificate of securities depository registration;

b) It has been licensed to provide derivative brokerage;

c) Meet the following charter capital and equity requirements:

- For a direct clearing member: Maintain the charter capital or equity of at least VND 900 billion;

- For a general clearing member: Maintain the charter capital or equity of at least VND 1.200 billion; d) It has maintained a working capital ratio of at least 260% in the last continuous 12 months; a debt-to-equity ratio shown in the latest financial statements of not exceeding 05 times; and have sufficiently contributed to provisions as prescribed by law;

dd) It has incurred no loss in the last 02 years;

e) Its latest audited annual financial statements and latest reviewed financial statements (in case an application for certificate of eligibility to provide clearing and settlement services is submitted after June 30) have received unqualified opinions from the accredited audit organizations;

g) It has met internal control and risk management requirements in accordance with regulations of law on operations of securities companies;

h) It is not following procedures for reorganization, dissolution or bankruptcy; it is not subject to any decision on suspension of business operations issued by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Meet the requirements for provision of clearing and settlement services as regulated in the law on credit institutions;

b) Have a minimum charter capital or equity of VND 5.000 billion (for a commercial bank) or allocated capital of at least VND 1.000 billion (for an FBB);

c) Have satisfactory capital adequacy ratios as prescribed by the Law on credit institutions in the last 12 months;

d) Meet the requirements in Points a, h Clause 2 of this Article.

Article 10. Application and procedures for issuance of certificate of eligibility to provide clearing and settlement services

1. An application for certificate of eligibility to provide clearing and settlement services consists of:

a) The application form made using Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith;

b) The resolution of the General Meeting of Shareholders, Board of Members or the owner’s decision on provision of derivative clearing and settlement services;

c) The audited financial statements of the last 02 fiscal years and the latest reviewed mid-year financial statements (in case an application for certificate of eligibility to trade derivatives is submitted after June 30); the prudential ratio reports in the last 12 months (for a securities company) or documents proving the satisfaction of capital adequacy ratios (for a commercial bank or FBB);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) SBV’s approval given to the commercial bank or FBB for provision of derivative clearing and settlement services in accordance with regulations of law on credit institutions.

2. The documents specified in Clause 1 of this Article are not required if they have been sent to SSC in accordance with regulations on reporting and information disclosure.

3. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to SSC directly, by post or through the online public service system as regulated by the Minister of Finance.

4. Within 05 business days from the receipt of the application, SSC shall request the applicant in writing to revise the application (if necessary).

5. Within 15 days from the receipt of the adequate and valid application, SSC shall issue the certificate of eligibility to provide derivative clearing and settlement services. If an application is refused, SSC shall provide written reasons for such refusal.

6. Within 12 months from the date of issuance of the certificate of eligibility to provide derivative clearing and settlement services, the certificate holder is required to apply for clearing member registration. If it fails to follow procedures for clearing member registration, SSC shall issue a decision to revoke the certificate of eligibility to provide derivative clearing and settlement services.

Article 11. Suspension and resumption of clearing and settlement services

1. SSC shall issue a decision to suspend clearing and settlement services rendered by the clearing and settlement service provider for a maximum period of 12 months in the following cases:

a) The securities company fails to meet the requirements in Points c, d Clause 2 Article 9 hereof within 06 consecutive months; the commercial bank or FBB fails to meet the requirements in Points b, c Clause 3 Article 9 hereof within 06 consecutive months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The clearing and settlement service provider whose clearing and settlement services are suspended shall implement and adopt the measures prescribed in Clauses 2, 3 Article 6 hereof.

3. SSC shall issue a decision to allow the clearing and settlement service provider to resume its suspended clearing and settlement services only after it has successfully rectified the causes of suspension.

Article 12. Voluntary termination of clearing and settlement services

1. The clearing and settlement service provider that wishes to terminate its provision of clearing and settlement services shall submit an application to SSC. The application consists of:

a) The application form made using Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith;

b) The resolution of the General Meeting of Shareholders, Board of Members or the owner’s decision on termination of derivative clearing and settlement services and approval for the plan for settlement of relevant issues;

c) The plan for settling unexpired contracts for provision of clearing and settlement services, including the plan for settling accounts and margins of clients.

2. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to SSC directly, by post or through the online public service system as regulated by the Minister of Finance.

3. Within 05 business days from the receipt of the application, SSC shall request the applicant in writing to revise the application (if necessary).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. From the receipt of SSC's written permission, the clearing and settlement service provider shall implement and adopt the measures prescribed in Clauses 5, 6 Article 7 hereof.

6. Within 05 business days from the completion of procedures as prescribed in Clause 5 of this Article, the clearing and settlement service provider shall provide SSC with the following documents:

a) List of clients with adequate information about client identification, derivative trading accounts, margin accounts, and list of margins and positions on each account; reasons for failure to close accounts (if any);

b) Record of transfer of all accounts and margins of clients to the substitute clearing member that is required to make certification on this record;

c) Decision to cancel membership of clearing member;

d) Certification of full payment of taxes, service prices, debts and other financial liabilities related to provision of derivative clearing and settlement services.

7. Within 05 business days from the receipt of the abovementioned documents, SSC shall issue a decision to revoke the certificate of eligibility to provide clearing and settlement services. If an application is refused, SSC shall provide written reasons for such refusal.

Article 13. Compulsory termination of clearing and settlement services

1. The clearing and settlement service provider is required to terminate its provision of clearing and settlement services in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) It is dissolved, declared bankrupt, or has its operations suspended or its license for establishment and operation revoked; or it no longer provides derivative brokerage services; or the organization established after full or partial division, consolidation or merger fails to meet one of the requirements in Clauses 2, 3 Article 9 hereof.

2. Within 30 days from the day on which the clearing and settlement service provider is determined to fall in the case of termination of clearing and settlement services, SSC shall request it in writing to follow procedures for termination of its provision of clearing and settlement services.

3. From the receipt of SSC's written request for termination of clearing and settlement services, the clearing and settlement service provider shall implement and comply with relevant regulations in Clauses 5, 6 Article 7 hereof.

4. Within 05 business days from the completion of procedures as prescribed in Clause 3 of this Article, the clearing and settlement service provider shall submit reports to SSC as prescribed in Clause 6 Article 12 hereof.

5. Within 05 business days from the receipt of reports, SSC shall issue a decision to revoke the certificate of eligibility to provide clearing and settlement services.

Chapter III

DERIVATIVE MARKET

Section 1. DERIVATIVES

Article 14. Derivatives traded on derivative market

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Futures and listed options based on underlying assets which are securities, securities indexes or other assets prescribed by the Government upon which the derivative price is based;

b) Forward contracts and options traded by adopting put-through trading method based on underlying assets which are securities and securities indexes on SE.

2. Derivatives traded on SE must bear the following contents:

a) Information about the underlying asset such as name, ticker symbol and other relevant information;

b) Information about the derivative, including: name and extent of the contract, trading method, position limit, trading time limit, maturity date, final settlement date, final trading date, listing date, payment method, bid increment, quotation unit, daily trading limit, method for determination of daily settlement price, final settlement price, reference price, and margin;

c) With regard to options, additional information about the type of option (call or put), style of option (the option is exercised only at the expiration date, or the option is exercised at any time before or at the expiration date), and exercise price must be also provided.

Article 15. Listing of derivatives

1. SE shall cooperate with VSDCC to determine contents of derivatives as prescribed in Clause 2 Article 14 hereof; carry out listing and organize trading of derivatives after obtaining SSC’s approval as prescribed by law.

2. SE shall delist derivatives in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The underlying asset of the derivative has been delisted or has not been used as the underlying asset;

c) The derivative is delisted in other cases where the delisting is deemed necessary by SSC to protect investors' rights and interests.

3. The delisting of derivatives as prescribed in Point b Clause 2 of this Article must be approved by SSC.

Article 16. Derivative investment

1. Entities are allowed to invest in derivatives on the derivative market, except cases where an entity is banned by a competent authority from performing activities related to securities and securities market for a fixed period or permanently due to commission of securities-related offences, and specific conditional investments as follows:

a) Securities companies shall invest in derivatives only after they have been issued by SSC with certificate of eligibility to conduct derivative proprietary trading;

b) Fund management companies shall only use trusted capital from their investment portfolio management to invest in derivatives for the purpose of preventing risks to list of securities they are holding; and use capital sources of securities investment funds or securities investment companies to invest in derivatives for the purpose of risk prevention as prescribed by the law on securities investment funds. Fund management companies shall not use their own capital, borrowed funds and other lawful funding sources to invest in derivatives;

c) Credit institutions and FBBs shall invest in derivatives only after obtaining written approval from SBV;

d) Insurers and branches of foreign insurers shall only invest in derivatives in accordance with regulations of law on insurance business;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In the course of investing in or trading derivatives, entities shall themselves be responsible for risks and comply with regulations of law, and avoid committing prohibited acts in accordance with regulations of law on securities and securities market.

Section 2. ORGANIZATION OF DERIVATIVE MARKET

Article 17. Organization of derivative trading

1. SE shall organize a market for the derivatives specified in Clause 1 Article 14 hereof.

2. SE shall organize and operate the derivative market in accordance with regulations of the Law on Securities, this Decree and relevant legislative documents, and its charter.

3. SE may suspend trading of one, some or all of derivatives on the market after obtaining SSC’s approval when one of the following events occurs:

a) The value of underlying asset cannot be determined because of suspended underlying market, or the trading of underlying asset is suspended for 03 business days;

b) The securities trading system or clearing and settlement system faces force majeure events or technically malfunctions;

c) The trading is suspended at the request of SSC to protect the investors’ the lawful rights and interests and ensure the stability and safety of the securities market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Conduct product design and listing, organize trading of listed derivatives, and promulgate operational regulations after obtaining approval from SSC.

2. Approve or refuse the registration, suspend or cancel membership of trading members, special trading members and market makers.

3. If a trading member whose membership is suspended or cancelled is unable to reach an agreement on or decide a substitute trading member, SE is entitled to designate a substitute trading member to receive rights and obligations transferred from that trading member.

4. Request VSDCC to promptly and adequately provide information necessary for performing its tasks of supervising and organizing the derivative market in accordance with regulations of law.

5. Exercise other rights as prescribed in Clauses 1, 4 Article 46 of the Law on Securities and relevant laws.

Article 19. Obligations of SE arising from derivative trading

1. Ensure that information technology and technical infrastructural systems are qualified for operations of the derivative market; organize operations of the derivative market, supervise and disclose information about derivative trading in accordance with regulations of law.

2. Inspect and supervise the maintenance of fulfillment of requirements for membership, compliance with SE’s regulations and relevant laws by trading members, special trading members and market makers; punctually submit comprehensive and accurate reports on operations of the derivative market and members’ activities to SSC as prescribed or upon request or whenever a violation is discovered.

3. Cooperate with VSDCC to ensure the safety and efficiency of trading activities on the derivative market, clearing and settlement for derivative transactions in accordance with regulations of this Decree and relevant legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Derivative trading

1. Trading of listed derivatives as prescribed in Point a Clause 1 Article 14 hereof shall be conducted through trading members and SE. SE shall organize trading of listed derivatives by employing matching and put-through trading methods.

2. Trading of the derivatives which are traded by employing put-through trading method as prescribed in Point b Clause 1 Article 14 hereof shall be conducted according to agreements between the trading parties and in conformity with relevant laws. After signing and executing contracts, investors must send written notifications to VSDCC.

3. The Minister of Finance shall provide guidance on derivative trading.

Article 21. Market stabilization methods

1. SE shall apply one or some of the following methods to stabilize the market and protect investors according to its regulations:

a) Change the number of trading sessions or trading time;

b) Apply or adjust order limit;

c) Apply daily trading limits or circuit breakers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Suspend or cancel trading orders.

2. SE is entitled to partially or fully suspend or resume derivative trading after obtaining approval from SSC.

Section 3. TRADING MEMBERS, SPECIAL TRADING MEMBERS AND MARKET MAKERS

Article 22. Trading member registration

1. When applying for registration as a trading member on SE, a securities company is required to meet the following requirements:

a) It has been licensed to provide derivative brokerage;

b) It has met the requirements laid down by SE pertaining to information technology infrastructure and operational procedures for derivative trading;

c) It has entered into a clearing and settlement entrustment contract with a general clearing member if it registers as a non-clearing member.

2. An application for registration as a trading member submitted by a securities company consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Certificate of eligibility to trade derivatives issued by SSC;

c) The description of the applicant’s information technology infrastructure and operational procedure as prescribed by SE;

d) The clearing and settlement entrustment contract signed with a general clearing member in case of registration as a non-clearing member.

3. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to SE directly or by post.

4. Within 07 business days from the receipt of the application:

a) If the application is adequate and valid, SE shall request the applicant in writing to develop material facilities and install systems and software programs for transmitting and receiving trading data, testing trading system and performing other preparations for trading;

b) If the application is inadequate or invalid, SE shall request the applicant in writing to revise it.

5. Within 05 business days from the day on which the securities company completes preparations for trading, SE shall issue a decision to grant membership of trading member and disclose information about the new trading member on SE’s media.

6. SE shall refuse to grant membership of trading member in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The application for registration as trading member contains forged documents or false information;

c) The securities company fails to complete procedures for obtaining a decision to approve membership of trading member within 90 days from the day on which it receives a document from SE as prescribed in Clause 4 of this Article.

SE shall send a notice, in which reasons for refusal must be indicated, to the applicant, and disclose relevant information on its media.

7. The trading member must conduct trading on SE’s derivative trading system within 60 days from the day on which it is granted the trading membership.

8. Suspension of trading activities of a trading member, termination or cancellation of membership of a trading member, actions against violations committed by the trading member and other issues related to the trading member shall comply with the Minister of Finance’s regulations and SE’s regulations.

9. A securities company may apply for re-registration as trading member only after 02 years from the date of voluntary cancellation of membership or 03 years from the date of compulsory cancellation of membership.

Article 23. Special trading member registration

1. A commercial bank or FBB may apply for registration as a special trading member on SE when meeting all of the following requirements:

a) It is a special trading member on the government bond market of SE;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) It has entered into a clearing and settlement entrustment contract with a general clearing member in case of registration as a non-clearing member;

d) It has met the requirements laid down by SE pertaining to information technology infrastructure and operational procedures for derivative trading;

dd) It is not following procedures for consolidation, merger, or dissolution; it is not put under control or special control or subject to any decision on suspension of business operations issued by competent authorities.

2. An application for registration as a special trading member consists of:

a) The application form made using Form No. 06 in the Appendix enclosed herewith;

b) The SBV’s written approval for investment in derivatives;

c) The description of the applicant’s information technology infrastructure and operational procedures as prescribed by SE;

d) The clearing and settlement entrustment contract signed with a general clearing member in case of registration as a non-clearing member.

3. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to SE directly or by post.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) If the application is adequate and valid, SE shall request the applicant in writing to develop material facilities and install systems and software programs for transmitting and receiving trading data, testing trading system and performing other tasks for conducting transactions;

b) If the application is inadequate or invalid, SE shall request the applicant in writing to revise it.

5. Within 05 business days from the day on which the commercial bank or FBB completes preparations for trading, SE shall issue a decision to approve membership of special trading member and disclose information about the new special trading member on its media.

6. SE shall refuse to grant membership of special trading member in the following cases:

a) The applicant fails to meet membership requirements;

b) The application for registration as special trading member contains forged documents or false information;

c) The commercial bank or FBB fails to complete procedures for obtaining a decision to approve membership of special trading member within 90 days from the day on which it receives a document from SE as prescribed in Clause 4 of this Article.

SE shall send a notice, in which reasons for refusal must be indicated, to the applicant, and disclose relevant information on its media.

7. Suspension of trading activities of a special trading member, termination or cancellation of membership of a special trading member, actions against violations committed by the special trading member and other issues related to the special trading member shall comply with the Minister of Finance’s regulations and SE’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Market maker registration

1. A trading member or special trading member that is also a clearing member may be registered as a market maker according to the market-making contract signed with SE.

2. SE may adjust the number of market makers, refuse to grant membership of market maker or refuse to extend the market making contract.

3. An application for registration as a market maker on the derivative market consists of:

a) The application form made using Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith;

b) Certificate of derivative clearing member issued by VSDCC;

c) The description of the applicant’s information technology infrastructure and operational procedures as prescribed by SE.

4. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to SE directly or by post.

5. Within 07 business days from the receipt of the application:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) If the application is inadequate or invalid, SE shall request the applicant in writing to revise it.

6. After completing the testing for quote function to serve market making activities, SE shall issue a notice of principal approval for membership of market maker to the market maker for making preparations for market making activities as requested by SE.

7. Within 05 business days from the day on which all preparations for market making activities, SE shall issue a decision to approve membership of market maker and disclose information about the new market maker on SE’s media.

8. SE shall refuse to grant membership of market maker in the following cases:

a) The applicant fails to meet membership requirements;

b) The application for registration as market maker contains forged documents or false information;

c) Within 30 days from the date of principal approval for membership of market maker, the market maker is not allowed to perform the contents in Clause 6 of this Article;

d) Within 90 days from the day on which SE receives adequate and valid application, if the applicant fails to complete procedures for approval of membership, SE shall send a notice of refusal, in which reasons for such refusal must be specified, to the applicant and also disclose information on its media.

9. Suspension of market making activities of a market maker, termination or cancellation of membership of a market maker, actions against violations committed by the market maker and other issues related to the market maker shall comply with the Minister of Finance’s regulations and SE’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Rights and obligations of a trading member:

a) Execute trading orders placed by investors after they ensure that these investors have already trading accounts, margin accounts and provided adequate margin as requested by clearing members; provide adequate information about operations carried out on trading accounts for investors on a periodic basis or at their request;

b) The trading member whose membership is suspended or cancelled shall be obliged to agree and decide the substitute trading member, and provide all necessary information about investors for the substitute trading member, and fulfill all of its obligations until the transfer of rights and obligations to the substitute trading member is completed;

c) Perform other rights and obligations as prescribed in Clauses 2, 3 Article 47 of the Law on Securities and its guiding documents.

2. Rights and obligations of a special trading member:

a) Invest in derivatives based on the underlying assets that are government bonds;

b) Perform other rights and obligations as prescribed in Clauses 2, 3 Article 47 of the Law on Securities and its guiding documents.

3. Rights and obligations of a market maker:

a) Enjoy preferences as agreed upon with SE in conformity with regulations of law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Provide quotation according to SE’s regulations.

Article 26. Contracts for opening of derivative trading accounts

1. Trading members must request investors to adequately and accurately provide their identity information before entering into contracts for opening of derivative trading accounts.

2. A contract for opening of a derivative trading account shall, inter alia, include the following information about clearing and settlement activities:

a) The clearing member is entitled to use the investor’s margins as margins provided for VSDCC for the investor's open positions; close positions and use margins of the investor that is insolvent;

b) Risks are incurred in the event that the clearing member is incapable of fulfilling settlement obligations or is suspended, dissolved or declared bankrupt.

3. The sample contract for opening of a derivative trading account shall comply with regulations adopted by the Minister of Finance.

Chapter IV

CLEARING AND SETTLEMENT FOR DERIVATIVE TRANSACTIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Organization of clearing and settlement activities

1. The clearing and settlement for transactions in listed derivatives mentioned in Point a Clause 1 Article 14 hereof shall be made by adopting the central counterparty clearing mechanism through VSDCC.

2. The clearing and settlement for transactions in derivatives which are traded by employing put-through trading method as prescribed in Point b Clause 1 Article 14 hereof shall be made by adopting the central counterparty clearing mechanism through VSDCC according to the service contract signed between VSDCC and trading parties.

Article 28. Rights of VSDCC to clearing and settlement activities

1. Make clearing and settlement for derivative transactions; promulgate operational regulations after obtaining approval from SSC.

2. Grant, refuse, suspend or cancel membership of clearing members.

3. If a clearing member whose membership is suspended or cancelled is unable to reach an agreement on or decide a substitute clearing member, VSDCC is entitled to designate a substitute clearing member to receive rights and obligations transferred from that clearing member.

4. Rights of VSDCC to clearing members:

a) Request clearing members to make margins and make contributions to the clearing fund;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Determine and adjust margins, and list of assets accepted as margins;

d) Determine and adjust position limits;

dd) Execute matched sale-purchase transactions, transfer positions of clearing members that are insolvent or declared bankrupt to substitute clearing members for closing positions;

e) Determine values and methods of compensation in case a clearing member does not have enough money for settlement or securities for transfer;

g) Refuse novation for unlawful transactions as prescribed by the Minister of Finance.

5. Perform the following activities to protect investors and ensure the safety of the market:

a) Refuse novation for transactions which are conducted after VSDCC has given a notification to SE to suspend transactions of a clearing member and a non-clearing trading member that has entered into a clearing and settlement entrustment contract with that clearing member (if any);

b) Close and liquidate positions of a clearing member that is insolvent, including positions of that clearing member and those of its investors;

c) Use, sell and transfer margins of the insolvent clearing member and its investors for fulfilling settlement obligations of that insolvent clearing member;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Transfer margins and open positions of clients to substitute clearing members as prescribed in Point h Clause 2 Article 31 hereof. In case of failure to do so, VSDCC shall close or liquidate positions; use, sell and transfer clients’ assets deposited at VSDCC by the insolvent clearing member for fulfilling clients’ obligations or making up financial losses incurred from clients’ open positions. Margins of clients shall be used only for fulfilling financial obligations arising from their derivative transactions.

e) Where a clearing member goes bankrupt, VSDCC shall be the creditor of amounts receivable from the clearing member, and shall be given priority to receive divided assets in accordance with regulations of the law on bankruptcy;

g) Request other clearing members to conduct matched sale-purchase transactions to close positions of the clearing member that is insolvent or declared bankrupt, irrespective of whether these are open positions of the insolvent clearing member or its investors.

6. Provide account and margin management services for clearing members, non-clearing members and their clients with assurance that accounts and investment portfolios of each client are managed separately.

7. Request SE and clearing members to adequately and punctually provide information about their transactions and transactions of their investors.

8. Exercise other rights as prescribed in Clause 1 Article 55 of the Law on Securities and relevant laws.

Article 29. Obligations of VSDCC in relation to clearing and settlement activities

1. Ensure that information technology and technical infrastructural systems are qualified for performing clearing and settlement activities; organize and supervise clearing and settlement activities to ensure the safety, effectiveness, fairness and objectivity.

2. Establish and operate risk management system, and establish the mechanism for ensuring the fulfillment of settlement obligations during the clearing and settlement process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Cooperate and instruct clearing members to settle issues concerning their clearing and settlement activities.

5. During the clearing and settlement for derivative transactions, VSDCC shall assume responsibility to fulfill its obligations and commitments to clearing members but take none of responsibilities to any third party.

6. Establish a system for ensuring separate management of accounts and assets of clearing members and VSDCC; separate management of accounts and assets of each clearing member; separate management of accounts and assets of a clearing member and its clients.

7. Manage and use clearing fund and risk management fund in accordance with regulations of law.

8. Fulfill other obligations as prescribed in Clause 2 Article 55 of the Law on Securities and relevant laws.

Article 30. Clearing member registration

1. When applying for registration as a clearing member of VSDCC, a securities company, commercial bank or FBB is required to meet the following requirements:

a) Obtain the certificate of eligibility to provide derivative clearing and settlement services issued by SSC;

b) Be trading member or special trading member on the derivative market of SE;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An application for registration as clearing member consists of:

a) The application form made using Form No. 08 in the Appendix enclosed herewith;

b) The certificate of eligibility to provide derivative clearing and settlement services issued by SSC;

c) Decision to grant membership of trading member or Decision to grant membership of special trading member issued by SE;

d) The description of the applicant’s information technology infrastructure and operational procedures as prescribed by VSDCC.

3. A full set of original application documents is required. If a copy of document is submitted, it must be a copy extracted from master register or a certified copy. The application shall be submitted to VSDCC directly or by post.

4. Within 07 business days from the receipt of the application, if the received application is adequate and valid, VSDCC shall give written principal approval for clearing member registration to the applicant and request the applicant to make preparations for clearing and settlement activities; if the received application is inadequate and invalid, VSDCC shall request the applicant in writing to revise it.

5. Within 01 business day from the day on which the applicant completes all preparations as requested by VSDCC, VSDCC shall issue a certificate of clearing member.

6. VSDCC shall refuse to grant membership of clearing member in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The application for registration as clearing member contains forged documents or false information;

c) The applicant fails to complete procedures for issuance of certificate of clearing member within 90 days from the day on which VSDCC issues a written principal approval for clearing member registration.

VSDCC shall give a written notice of refusal, in which reasons for refusal must be indicated, to the applicant, and disclose relevant information on its media.

7. Suspension of clearing and settlement activities of a clearing member, termination or cancellation of membership of a clearing member, actions against violations committed by the clearing member and other issues related to the clearing member shall comply with the Minister of Finance’s regulations and VSDCC’s regulations.

8. A securities company, commercial bank or FBB may apply for re-registration as a clearing member only after 02 years from the date of voluntary cancellation of membership or 03 years from the date of compulsory cancellation of membership.

Article 31. Rights and obligations of clearing members

1. Rights of a clearing member:

a) Request investors to provide sufficient margins on a timely manner before placing orders; decide margins according to the nature and scale of each client's transaction provided the margin shall not be lower than the minimum margin required by VSDCC; decide types of securities put up as margins in the list of assets accepted as margins; determine method and time limit for providing margins, changing securities used as margins, transferring margins in accordance with regulations of law;

b) In case an investor is insolvent, the clearing member is entitled to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Use, sell or transfer the investor’s margins for buying or using them as collateral for loans which are used for fulfilling settlement obligations for the investor's open positions;

c) Use the investor’s margins to fulfill obligations to provide VSDCC with margins for the investor's positions according to the rules in Clause 2 Article 33 hereof; use the investor's margins to fulfill settlement obligations or make payments for the investor’s positions that it is holding in its name;

d) The clearing member that fulfills contract obligations on behalf of the one whose membership is suspended or canceled as prescribed in Clause 3 Article 28 hereof may receive and manage the investor’s margins transferred from the later.

2. Obligations of a clearing member:

a) Act as a representative as authorized by clients, or act on behalf of clients, to fulfill their obligations towards VSDCC;

b) Make contributions to the clearing fund; provide sufficient and timely margins for VSDCC for its open positions and open positions of its clients; implement professional assistance measures according to VSDCC’s instructions in case the clearing member or its investor is insolvent or declared bankrupt;

c) Establish and maintain internal control system, risk management system and procedure for each business operation; establish and operate the account system to separately manage assets and trading positions of each investor and of investors from those of the clearing member;

d) Determine position-based gain or loss, and calculate margins and the value of margins for each trading account of investors; request investors to provide additional margins in a timely and adequate manner; refund the excess amount of margins as requested by investors; supervise and manage positions and margins of investors so as to ensure the compliance with regulations of law;

dd) Make compensation for investors in case the clearing member fails to fulfill its obligations as prescribed by law and thus causes damage to investors’ lawful interests. The level of compensation shall be agreed upon with the relevant investor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Fully and punctually pay service charges and other expenses to VSDCC as prescribed;

h) The clearing member whose membership is suspended or canceled shall transfer all margins and open positions of clients, and provide all necessary information about clients for the substitute clearing member, and continue fulfilling its obligations until completing the transfer of its rights and obligations to the substitute clearing member;

i) Disclose information and submit reports as prescribed; provide investors with adequate information about operations on their accounts, margin account balances and statements on a periodical basis or at their request.

3. Perform other rights and obligations as prescribed in Clauses 4, 5 Article 56 of the Law on Securities and its guiding documents.

Section 2. CLEARING AND SETTLEMENT FOR DERIVATIVE TRANSACTIONS

Article 32. Clearing and settlement rules

1. VSDCC shall ensure clearing members’ capability of clearing and settlement for derivative transactions through the risk prevention mechanism as prescribed in Article 35 hereof and relevant laws.

2. Cash payment and settlement for derivative transactions between VSDCC and clearing members shall be performed by transfer through settlement banks in accordance with regulations of law. The transfer of underlying assets which are securities traded on SE shall be carried out through depository accounts opened at VSDCC.

Article 33. Management of clearing members’ accounts and margins

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Clearing members must provide margins for all of open positions held under their names, including their own open positions and those of their investors according to the following rules:

a) VSDCC shall calculate the margins required for open positions on each margin account of investors and clearing members so as to determine the required margin on each investor’s account of the clearing member;

b) Assets provided by an investor as margins for a clearing member as prescribed in Clauses 1, 2, 3 Article 34 hereof shall be used as margins for positions of that investor but not for positions of any other investors or that clearing member.

3. On a daily basis and in trading sessions with a considerable fluctuation in securities price, VSDCC shall determine the required margin on each account of investors and on a clearing member’s account, and determine total value of margins to be provided by that the clearing member, and the value of additional margins provided by that clearing member (if any).

4. A clearing member shall provide additional margins or close part or all of its positions at the request of VSDCC. If the clearing member fails to provide the required additional margins in a full and timely manner, VSDCC shall have the right to close part or all of positions held in the name of that clearing member, including positions of that clearing member and investors that fail to fully provide the required additional margins in a timely manner.

5. If the value of margins of investors or clearing members exceeds the one required by VSDCC, clearing members are allowed to withdraw the excess amount of margins according to VSDCC’s instructions.

6. Types of margins, method for determining the required margins, margin method, time limits for providing margins/additional margins, transfer of margins, method for valuation of margins, determination of position-based profit or loss, and management of accounts and margins of clearing members shall comply with regulations adopted by the Minister of Finance and VSDCC.

Article 34. Management of investors’ accounts and margins

1. Investors must provide margins in a full and timely manner for clearing members under the terms and conditions of contracts for opening of derivative trading accounts. Margins provided must be those included in the list of assets accepted as margins by clearing members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Investors shall provide additional margins at the request of clearing members in accordance with regulations adopted by the Minister of Finance. If an investor fails to fully provide the additional margin in a timely manner as required, the clearing member is entitled to take actions as prescribed in Point b Clause 1 Article 31 hereof. If the value of margins provided by the investor exceeds the one required by the clearing member, the investor is allowed to withdraw the excess amount of margins.

4. Clearing members must separately manage accounts and margins of each investor; manage their own accounts and margins separately from those of investors according to the following rules:

a) If margins are provided in cash, clearing members must open deposit accounts at licensed banks, and separately manage deposits provided as margins of each investor. Clearing members shall cooperate with the banks and request them to provide timely, comprehensive and accurate reports on balances on accounts of investors;

b) Clearing members shall manage margins which are securities on investors' depository accounts opened at VSDCC.

5. In case a clearing member is declared bankrupt in accordance with regulations of the Law on bankruptcy, margins of investors shall not be deemed as the clearing member’s assets and cannot be settled in accordance with regulations of the Law on bankruptcy, and shall not be distributed to creditors of the clearing member or shareholders or capital contributors in any forms. These assets shall only be used for paying or ensuring payment obligations for open positions of investors. Assets that remain after investors’ payment obligations have been fulfilled shall be immediately returned to investors.

6. Management of accounts and margins of investors shall comply with regulations adopted by the Minister of Finance.

Article 35. Risk prevention mechanism adopted by VSDCC

1. VSDCC may adopt the following measures to prevent risks to its payment system and protect investors:

a) Determine and adjust statutory margin levels;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Determine and adjust position limits applied to clearing members and investors;

d) Close part or all of open positions of investors or clearing members that are insolvent;

dd) Use the clearing fund and implement other measures as prescribed in Clause 5 Article 28 hereof.

2. VSDCC shall provide guidance on risk prevention measures after obtaining approval from SSC.

Article 36. Cooperation between SE and VSDCC

Within their scope of operations, SE and VSDCC shall cooperate in:

1. Providing guidance on derivatives listed on SE according to Clause 1 Article 15 hereof.

2. Issuing identification numbers to investors, transaction codes, ISINs for derivatives.

3. Taking actions against securities companies, commercial banks or FBBs that are subject to suspension or cancellation of transactions or membership of trading member or special trading member at SE, or clearing and settlement activities or membership of clearing member at VSDCC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

REPORTING AND INFORMATION DISCLOSURE

Article 37. Reporting

1. SE, VSDCC, derivative trading organizations, clearing and settlement service providers, trading members, special trading members, market makers and clearing members shall retain all documents about their transactions and business operations.

2. On periodical or ad hoc basis or at the request of SSC, SE, VSDCC, derivative trading organizations, and clearing and settlement service providers shall provide SSC with reports on derivative trading, reports on clearing and settlement activities, and reports on transactions.

3. SE, VSDCC, derivative trading organizations, clearing and settlement service providers, trading members, special trading members, market makers and clearing members shall provide information, documents and explanations in a timely, adequate and accurate manner at the request of SSC.

4. Trading members, special trading members, market makers and clearing members shall submit reports to SE and VSDCC according to their regulations.

5. Entities that trade derivatives, conduct derivative transactions, or provide clearing and settlement service shall provide information, documents and data on derivative transactions, and explanations about relevant issues in a timely, adequate and accurate manner at the request of SSC, SE and VSDCC.

6. The entities in Clauses 1, 2, 3 of this Article shall submit reports as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Information disclosure by the entities investing or engaging in the derivative market shall comply with in accordance with regulations of law.

Chapter VI

MANAGEMENT AND SUPERVISION OF DERIVATIVE MARKET

Article 39. SSC’s supervision

1. Supervise derivative transactions; supervise derivative- and derivative market-related activities of SE and VSDCC according to regulations adopted by the Minister of Finance.

2. Supervise the compliance of derivative trading organizations, clearing and settlement service providers, trading members, special trading members, market makers and clearing members with regulations of the Law on securities.

3. Supervise the implementation of internal procedures, rules and regulations concerning risk management and internal control in business operations and supply of services to investors at derivative trading organizations, and clearing and settlement service providers.

4. Supervise the maintenance of operational conditions by derivative trading organizations, and clearing and settlement service providers; the compliance with regulations on operational limits, protection of rights and interests of investors in accordance with regulations herein and other regulations on securities and securities market.

5. Supervise the separate management of accounts and assets of investors, and derivative trading organizations, and clearing and settlement service providers in accordance with regulations herein and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. SE’s supervision

1. The SE’s supervision tasks include:

a) Supervise the compliance of trading members, special trading members and market makers with regulations of the Law on securities and relevant laws;

b) Supervise trading operations of entities that take place on SE in order to detect and prevent transactions with signs of abnormality or violations against regulations of the Law on securities.

2. SE shall formulate and promulgate criteria for supervision of derivative transactions after obtaining approval from SSC.

Article 41. VSDCC’s supervision

1. VSDCC’s supervision tasks include:

a) Supervise the compliance of clearing members with regulations of the Law on securities and relevant laws; manage and supervise their maintenance of required margins as prescribed;

b) Supervise the compliance of investors with position limits during their participation in derivative trading.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 42. Effect

1. This Decree comes into force from January 01, 2021 and supersedes the Government’s Decree No. 42/2015/ND-CP dated May 05, 2015 on derivatives and derivative market.

2. Regulations on specialized operations herein applicable to SE and VSDCC shall be implemented by SE and Vietnam Securities Depository (VSD) until Vietnam Exchange (VNX) and VSDCC start to officially operate under regulations of the Law on securities No. 54/2019/QH14.

Article 43. Implementation organization

1. The Minister of Finance shall provide guidance on implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for implementation of this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 158/2020/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh
Số hiệu: 158/2020/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Chứng khoán
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Hợp đồng tương lai được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
...
Điều 3. Hợp đồng tương lai chỉ số

1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là chỉ số chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Hợp đồng tương lai chỉ số khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền theo quy chế do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành.

3. Mẫu hợp đồng tương lai chỉ số do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Điều 4. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ

1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là:

a) Trái phiếu Chính phủ đang giao dịch trên thị trường; hoặc

b) Trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ, thiết kế trái phiếu giả định báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.

2. Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài sản cơ sở theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Phương thức thanh toán phải được quy định trước khi niêm yết.

3. Mẫu hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

4. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định và công bố trên trang thông tin điện tử các nội dung sau:

a) Danh sách các trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao, nguyên tắc xác định và hệ số chuyển đổi (đối với hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở);

b) Danh sách các trái phiếu Chính phủ được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng, nguyên tắc xác định và tỷ trọng từng trái phiếu trong danh sách đó (đối với hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức thanh toán bằng tiền).

5. Việc xác định và công bố thông tin về các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định thời điểm cuối cùng để chốt danh sách các trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao hoặc được sử dụng để xác định giá thanh toán cuối cùng. Sau thời điểm đó, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được điều chỉnh danh sách các trái phiếu Chính phủ nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 14. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh

1. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:

a) Hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn niêm yết dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh;
Hợp đồng tương lai được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 4 Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
...
Chương III HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 5. Giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư

1. Để giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại thành viên giao dịch và tài khoản ký quỹ bù trừ (sau đây gọi là tài khoản ký quỹ) tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định. Trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở mở tại thành viên giao dịch, nhà đầu tư được phép sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán này để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định.

2. Trước khi đặt lệnh giao dịch, trong thời gian nắm giữ vị thế và khi thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ.

3. Nhà đầu tư phải đảm bảo giới hạn vị thế trên tài khoản giao dịch theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp vượt giới hạn vị thế, nhà đầu tư, thành viên bù trừ và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thực hiện các biện pháp sau:

a) Nhà đầu tư phải thực hiện các giao dịch đối ứng để giảm vị thế;

b) Sau thời hạn quy định, nhà đầu tư không thực hiện việc giảm vị thế, thành viên bù trừ được thực hiện lệnh giao dịch đối ứng để đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế của nhà đầu tư về mức đảm bảo tuân thủ giới hạn vị thế trên tài khoản;

c) Trường hợp thành viên bù trừ không thực hiện giao dịch đối ứng để đóng vị thế của nhà đầu tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được yêu cầu thành viên bù trừ khác hoặc được thực hiện lệnh giao dịch đối ứng để đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế của nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ.

4. Việc thực hiện giao dịch đối ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 6. Tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với thành viên giao dịch. Nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Công ty chứng khoán có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh nhưng không phải là thành viên giao dịch được mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch để đầu tư chứng khoán phái sinh theo quy định tại Thông tư này.

2. Nhà đầu tư là Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), các trưởng bộ phận, nhân viên của thành viên giao dịch chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho mình tại chính thành viên giao dịch đó.

3. Ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này, nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh theo nguyên tắc tại mỗi thành viên giao dịch chỉ được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Ứng với mỗi tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư được mở 01 tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại mỗi thành viên giao dịch, cụ thể như sau:

a) Được mở 02 tài khoản giao dịch tổng đứng tên công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, trong đó 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư ủy thác trong nước, 01 tài khoản để giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài;

b) Được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho mỗi quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý, đứng tên quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán tại mỗi thành viên giao dịch.

5. Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh tại mỗi thành viên giao dịch, cụ thể như sau:

a) Được mở 01 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh để thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh;

b) Được mở 01 tài khoản giao dịch tổng để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh cho các nhà đầu tư nước ngoài khác.

6. Việc đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản giao dịch tổng trên hệ thống bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 7. Nhận, thực hiện lệnh, xác nhận kết quả giao dịch

1. Thành viên giao dịch nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 7 Điều 16 Thông tư số 121/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của công ty chứng khoán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

2. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện lệnh của khách hàng khi lệnh giao dịch có đầy đủ các thông tin về khách hàng, ngày giao dịch, thời gian nhận lệnh, tài khoản giao dịch, ngày giao dịch, mã chứng khoán phái sinh giao dịch, phương thức giao dịch, loại lệnh, khối lượng giao dịch và giá giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

3. Thành viên giao dịch phải từ chối nhận lệnh của khách hàng trong trường hợp:

a) Lệnh không có đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Khách hàng chưa ký quỹ đầy đủ, trừ các giao dịch đối ứng; hoặc

c) Lệnh vượt quá giới hạn lệnh theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hoặc lệnh dẫn tới vị thế của khách hàng trên tài khoản đó vượt quá giới hạn vị thế theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 8. Sửa lỗi sau giao dịch

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi sau giao dịch đối với các trường hợp sau:

a) Các giao dịch thiếu thông tin tài khoản của khách hàng do chưa cập nhật trên hệ thống thanh toán;

b) Giao dịch đóng vị thế có số lượng vị thế khớp lệnh lớn hơn số lượng vị thế đối ứng trên tài khoản bị đình chỉ giao dịch do vi phạm quy định về ký quỹ, giới hạn vị thế, giới hạn khối lượng mở của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện như sau:

a) Đối với lỗi giao dịch tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa lỗi về đúng tài khoản của khách hàng sau khi đã hoàn tất cập nhật thông tin trên hệ thống. Trường hợp đến thời điểm quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mà thành viên bù trừ không thực hiện việc cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sẽ thực hiện sửa giao dịch thiếu thông tin tài khoản về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ;

b) Đối với lỗi giao dịch tại điểm b khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện sửa giao dịch lỗi về tài khoản tự doanh của thành viên bù trừ.

3. Đối với các lỗi giao dịch không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được xem xét, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận để xử lý.

4. Các bên tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm đối với lỗi giao dịch của khách hàng, bao gồm cả giao dịch của thành viên không bù trừ và khách hàng của thành viên không bù trừ (đối với thành viên bù trừ chung).

5. Thành viên bù trừ sau khi sửa lỗi sau giao dịch bị mất khả năng thanh toán được sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa lỗi sau giao dịch thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 20. Giao dịch chứng khoán phái sinh
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch chứng khoán phái sinh.
Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương III Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
...
Chương III HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH

Điều 9. Nguyên tắc thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư

1. Hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư bao gồm thanh toán lãi lỗ vị thế và thanh toán khi thực hiện hợp đồng, cụ thể như sau:

a) Trường hợp thanh toán lãi lỗ vị thế:

- Tại các ngày giao dịch trước ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định hàng ngày trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch);

- Tại ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch cuối cùng).

Giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán cuối cùng được công bố trên trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Trường hợp thanh toán khi thực hiện hợp đồng:

- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức bằng tiền: việc thực hiện hợp đồng được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.

- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: Việc thực hiện hợp đồng được hoàn tất khi nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản cơ sở hoặc tài sản có thể chuyển giao theo quy định và nhà đầu tư bên mua phải thực hiện thanh toán tiền theo các điều khoản tại hợp đồng và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; hoặc nhà đầu tư hoàn tất việc thanh toán khoản tiền bồi thường (nếu có) theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Thông tư này.

2. Việc thanh toán được thực hiện trên tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư. Hoạt động thanh toán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ phối hợp thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 11 Thông tư này.

Điều 10. Tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư

1. Thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ cho nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ và có trách nhiệm quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ tới từng nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP. Thành viên bù trừ được sử dụng tài khoản tiền gửi ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thành viên bù trừ mở cho mỗi nhà đầu tư 01 tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý vị thế, nghĩa vụ ký quỹ, tài sản ký quỹ bù trừ, tài sản có thể chuyển giao và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng khoán ký quỹ tại một thành viên bù trừ chung.

2. Tài khoản tiền gửi ký quỹ và tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:

a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho nhà đầu tư;

b) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày từ vị thế của nhà đầu tư; thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận lãi tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng (nếu có);

c) Nhận hoặc chuyển giao tài sản cơ sở, tài sản có thể chuyển giao khi thực hiện hợp đồng (trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế của nhà đầu tư.

3. Khi thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh, nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ với thành viên bù trừ như sau:

a) Nhà đầu tư có trách nhiệm nộp đầy đủ ký quỹ ban đầu cho toàn bộ vị thế dự kiến mở cho thành viên bù trừ trước khi thực hiện giao dịch, ngoại trừ các giao dịch đối ứng;

b) Nhà đầu tư phải duy trì ký quỹ cho vị thế của mình và phải bổ sung ký quỹ khi giá trị tài sản ký quỹ xuống dưới mức ký quỹ yêu cầu hoặc số dư tiền gửi ký quỹ không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Tùy vào điều kiện thị trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ ngay trong phiên giao dịch;

c) Nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt quá mức ký quỹ yêu cầu do thành viên bù trừ quy định;

d) Khi ký quỹ ban đầu hoặc bổ sung ký quỹ, thành viên bù trừ được yêu cầu nhà đầu tư ký quỹ hoàn toàn bằng tiền hoặc cho phép nhà đầu tư sử dụng một phần tài sản ký quỹ là chứng khoán theo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền do thành viên bù trừ quy định nhưng không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 11. Nguyên tắc bù trừ, thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

1. Việc bù trừ chứng khoán phái sinh được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo từng tài khoản của nhà đầu tư, thành viên bù trừ theo nguyên tắc các vị thế đối ứng của cùng một chứng khoán phái sinh có cùng thời điểm đáo hạn trên cùng một tài khoản được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối trừ để xác định số vị thế ròng chứng khoán phái sinh trên tài khoản đó.

2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối thế vị đối với các giao dịch không hợp lệ và thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội các giao dịch bị từ chối thế vị trong các trường hợp sau:

a) Các giao dịch đã được thực hiện của thành viên bù trừ sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã có thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để đình chỉ giao dịch đối với thành viên bù trừ đó. Các giao dịch của thành viên không bù trừ ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ đó cũng bị từ chối thế vị;

b) Giao dịch nhận về có ngày giao dịch khác với ngày làm việc trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

c) Giao dịch thực hiện đối với mã chứng khoán phái sinh chưa được chấp nhận bù trừ thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

d) Giao dịch do thành viên không bù trừ thực hiện khi chưa được thành viên bù trừ chung chấp nhận bù trừ, thanh toán trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

đ) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Đối với hoạt động thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, căn cứ kết quả lãi lỗ cuối ngày trên từng tài khoản của nhà đầu tư, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bù trừ tiền theo từng thành viên bù trừ để xác định giá trị phải trả và được nhận của từng thành viên bù trừ. Việc thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán.

4. Đối với hoạt động thanh toán khi thực hiện hợp đồng, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện thanh toán tại ngày thanh toán cuối cùng theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thanh toán bằng tiền: Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán nghĩa vụ thanh toán tách biệt theo từng nhà đầu tư và theo từng thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ bên phải trả phải chuyển đủ tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng thanh toán. Thành viên bù trừ bên được nhận có nghĩa vụ thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư ngay sau khi tiếp nhận thanh toán từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: thành viên bù trừ bên bán phải chuyển giao đủ số lượng và đúng loại tài sản cơ sở hoặc tài sản có thể chuyển giao theo hợp đồng chứng khoán phái sinh vào tài khoản chứng khoán ký quỹ theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp thiếu chứng khoán để chuyển giao, thành viên bù trừ được sử dụng chứng khoán vay từ hệ thống vay và cho vay chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thanh toán theo Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Thành viên bù trừ bên mua chỉ được nhận tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán đủ tiền theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, sau đó phân bổ cho nhà đầu tư bên mua ngay sau khi nhận được tài sản chuyển giao;

c) Trường hợp thành viên bù trừ không đủ tiền để thanh toán hoặc không đủ trái phiếu Chính phủ để chuyển giao trong khoảng thời gian theo quy định, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện thanh toán hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ bằng tiền. Trong trường hợp này, thành viên bù trừ không đủ tiền để thanh toán hoặc trái phiếu Chính phủ để chuyển giao có trách nhiệm bồi thường cho thành viên bù trừ liên quan thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, với số tiền có giá trị không thấp hơn 5% giá trị thanh toán hợp đồng. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quy định việc xác định giá trị và phương thức thanh toán bồi thường.

5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ, thanh toán và chuyển giao tài sản cơ sở khi thực hiện hợp đồng, phương thức thanh toán và thời gian thanh toán.

Điều 12. Tài khoản ký quỹ thành viên bù trừ

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm mở các tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản tiền gửi thanh toán đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại ngân hàng thanh toán (sau đây gọi tắt là tài khoản tiền gửi thành viên) và tài khoản chứng khoán ký quỹ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên) để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ.

2. Tài khoản tiền gửi thành viên tại ngân hàng thanh toán mở cho mỗi thành viên bù trừ bao gồm:

a) Tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh để quản lý tiền ký quỹ cho giao dịch tự doanh, tạo lập thị trường của chính thành viên bù trừ đó;

b) Tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng để quản lý tiền ký quỹ của toàn bộ khách hàng của thành viên bù trừ đó;

c) Tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán lãi lỗ vị thế hàng ngày, thanh toán khi thực hiện hợp đồng đứng tên thành viên bù trừ và các hoạt động thanh toán khác của thành viên bù trừ.

3. Tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên chỉ được sử dụng cho các hoạt động sau:

a) Nhận và hoàn trả tài sản ký quỹ cho thành viên bù trừ. Tài sản ký quỹ trên tài khoản này bao gồm cả tài sản của khách hàng được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính khách hàng đó;

b) Nhận lãi hoặc thanh toán lỗ hàng ngày cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ; thanh toán và tiếp nhận thanh toán khi thực hiện hợp đồng; nhận lãi tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng;

c) Nhận, chuyển giao chứng khoán cơ sở khi thực hiện hợp đồng (trong trường hợp thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở) đối với vị thế đứng tên thành viên bù trừ.

4. Tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên phải được thiết lập, bảo đảm quản lý tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài sản của từng thành viên bù trừ và tách biệt tài sản của thành viên bù trừ với các khách hàng của thành viên bù trừ đó.

5. Tại mọi thời điểm, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền yêu cầu thành viên bù trừ cung cấp thông tin chi tiết về tài khoản giao dịch, tài khoản ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ của từng nhà đầu tư.

6. Tiền, chứng khoán phát sinh từ thực hiện quyền đối với chứng khoán ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên được phân bổ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không được thực hiện gửi có kỳ hạn đối với tiền gửi ký quỹ của thành viên bù trừ. Lãi tiền gửi ký quỹ sẽ được hoàn trả cho thành viên bù trừ theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố.

7. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý đầy đủ thông tin về vị thế, nghĩa vụ thanh toán, số dư tiền ký quỹ, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ bằng chứng khoán theo từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ.

Điều 13. Ký quỹ của thành viên bù trừ

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ yêu cầu mà thành viên bù trừ phải nộp cho các vị thế đứng tên thành viên bù trừ vẫn còn đang lưu hành sau khi kết thúc giờ giao dịch.

2. Mức ký quỹ yêu cầu được xác định dựa trên các loại ký quỹ rủi ro, ký quỹ song hành Hợp đồng tương lai, ký quỹ chuyển giao Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ, ký quỹ tối thiểu và các yếu tố khác mà Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xét thấy là cần thiết.

3. Thành viên bù trừ phải nộp bổ sung tài sản ký quỹ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng được mức ký quỹ yêu cầu do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định. Thành viên bù trừ được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ yêu cầu theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

4. Thành viên bù trừ có thể nộp ký quỹ bằng tiền hoặc chứng khoán nhưng phải đảm bảo tỷ lệ tiền ký quỹ không thấp hơn 80% mức ký quỹ yêu cầu, trừ trường hợp nhà đầu tư nắm giữ vị thế bán hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ thực hiện hợp đồng dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở thực hiện ký quỹ bằng trái phiếu Chính phủ có thể chuyển giao.

5. Trong ngày giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam định kỳ tiến hành giám sát giá trị tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ. Trường hợp thành viên bù trừ không đảm bảo giá trị tài sản ký quỹ theo yêu cầu, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền cảnh báo thành viên bù trừ và áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau:

a) Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội đình chỉ giao dịch đối với các tài khoản giao dịch liên quan, trừ các giao dịch đối ứng để giảm vị thế;

b) Yêu cầu thành viên bù trừ (đối với tài khoản tự doanh) hoặc thông qua thành viên bù trừ yêu cầu nhà đầu tư (đối với tài khoản của nhà đầu tư) bổ sung tài sản ký quỹ, thực hiện giao dịch đối ứng để giảm vị thế.

6. Việc mở tài khoản ký quỹ, xác định loại ký quỹ, điều chỉnh mức ký quỹ, phương pháp xác định mức ký quỹ và các tham số của phương pháp này, loại tài sản được chấp nhận ký quỹ, cách thức và thời gian, thủ tục nộp hoặc rút ký quỹ, việc thực hiện các quyền liên quan tới chứng khoán ký quỹ và các nội dung liên quan khác thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 14. Tài sản ký quỹ

1. Nhà đầu tư và thành viên bù trừ được sử dụng tiền và chứng khoán để thực hiện ký quỹ cho giao dịch chứng khoán phái sinh.

2. Chứng khoán được thành viên bù trừ cho phép nhà đầu tư nộp làm tài sản ký quỹ phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Là chứng khoán có trong danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam công bố theo quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Không phải là tài sản bảo đảm trong các giao dịch theo quy định pháp luật dân sự về giao dịch tài sản bảo đảm, kể cả cổ phiếu được mua trong giao dịch vay mua ký quỹ; không phải là tài sản đang bị phong tỏa bởi tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật liên quan hoặc không phải là tài sản đang được cho vay theo quy định pháp luật;

c) Đáp ứng các tiêu chí khác của thành viên bù trừ.

3. Chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái sinh phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:

a) Thuộc danh sách tài sản được chấp nhận ký quỹ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;

c) Không bị cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;

đ) Đáp ứng các tiêu chí khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm công bố danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ và tỷ lệ chiết khấu của từng chứng khoán trên trang thông tin điện tử của mình. Trường hợp thay đổi chứng khoán được chấp nhận ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ có trách nhiệm thay thế bằng tiền hoặc các chứng khoán được chấp nhận ký quỹ khác theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ.

5. Quản lý tài sản ký quỹ:

a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại các Điều 33, 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;

b) Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó ngoại trừ quy định tại các điểm d, đ khoản này;

c) Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó;

d) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng 01 ngày sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ theo các phương thức đã được quy định tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị đã thực hiện;

đ) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;

e) Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

g) Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác.

Điều 15. Xử lý trường hợp mất khả năng thanh toán

1. Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không kịp thời thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán lỗ vị thế hoặc nghĩa vụ thanh toán khoản tiền bồi thường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Thông tư này hoặc nghĩa vụ thanh toán tiền khi thực hiện hợp đồng theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Bị phá sản hoặc tuyên bố phá sản theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp;

c) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

2. Trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ dưới đây để bù đắp theo trình tự sau:

a) Sử dụng tiền ký quỹ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, tiền ký quỹ của khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán;

b) Trường hợp tiền ký quỹ không đủ bù đắp nghĩa vụ thanh toán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;

c) Sử dụng khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng tiền của các thành viên bù trừ khác theo tỷ lệ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định. Trong trường hợp này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông báo cho các thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng Quỹ bù trừ ngay trong ngày sử dụng. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ số tài sản đã sử dụng của Quỹ bù trừ và thanh toán tiền lãi sử dụng cho các thành viên khác theo lãi suất do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

d) Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định;

đ) Sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.

3. Ngoài việc sử dụng các nguồn hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện các biện pháp sau:

a) Yêu cầu thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giải trình lý do, cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến việc mất khả năng thanh toán, cung cấp danh sách khách hàng, thông tin nhận biết khách hàng và thông tin trên tài khoản ký quỹ của khách hàng;

b) Phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hạn chế hoặc không cho phép mở vị thế mới đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, ngoại trừ các giao dịch đối ứng;

c) Yêu cầu thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán thanh lý vị thế của mình theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;

d) Mở tài khoản giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để thực hiện các giao dịch đối ứng để giảm vị thế của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP.

4. Trường hợp nhà đầu tư bị mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về vị thế, danh mục tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đó và được thực hiện các biện pháp sau:

a) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện hoặc thành viên bù trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;

b) Đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch để mở vị thế mới từ nhà đầu tư liên quan; đồng thời hủy các lệnh giao dịch chưa thực hiện của nhà đầu tư đó;

c) Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư. Trường hợp không đủ, thành viên bù trừ phải sử dụng tài sản của mình để thực hiện các hợp đồng chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư;

d) Nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn trả thành viên bù trừ toàn bộ phần tài sản thành viên bù trừ đã sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan.

5. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đã được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thanh toán quy định tại các khoản 2, 3 Điều này, thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo mức giá do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định để hoàn trả các nguồn đã sử dụng, bù đắp các chi phí thiệt hại tài chính phát sinh (nếu có) trong quá trình xử lý mất khả năng thanh toán.

6. Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán phải hoàn trả các nguồn hỗ trợ đã sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự:

a) Các nguồn vốn hợp pháp của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

c) Khoản đóng góp của thành viên bù trừ khác trong Quỹ bù trừ;

d) Khoản đóng góp của chính thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trong Quỹ bù trừ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

đ) Khoản tiền ký quỹ của thành viên bù trừ đã sử dụng để đảm bảo thanh toán cho nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.

Điều 16. Quỹ bù trừ

1. Hình thức đóng góp Quỹ bù trừ:

a) Thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo mức tối thiểu ban đầu sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận nguyên tắc việc đăng ký làm thành viên bù trừ, có nghĩa vụ đóng góp bổ sung định kỳ vào Quỹ bù trừ (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Thành viên bù trừ có thể đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Thành viên bù trừ có nghĩa vụ đóng góp bổ sung bất thường vào Quỹ bù trừ theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

- Thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn;

- Tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tòa án;

- Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Mức đóng góp vào Quỹ bù trừ:

a) Mức đóng góp tối thiểu ban đầu: Giá trị là 10 tỷ đồng đối với thành viên bù trừ trực tiếp, 15 tỷ đồng đối với thành viên bù trừ chung;

b) Định kỳ hàng tháng, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ và xác định nghĩa vụ đóng góp Quỹ bù trừ của từng thành viên bù trừ căn cứ vào quy mô giao dịch, mức biến động giá trên thị trường, nghĩa vụ tài chính, mức độ rủi ro và các tiêu chí khác. Khoản đóng góp của từng thành viên bù trừ do định kỳ đánh giá lại đảm bảo không thấp hơn mức đóng góp tối thiểu ban đầu quy định tại điểm a khoản này.

Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ được rút phần chênh lệch; Trường hợp số dư đóng góp Quỹ bù trừ nhỏ hơn nghĩa vụ phải đóng góp, thành viên bù trừ phải đóng góp bổ sung phần chênh lệch.

3. Quản lý Quỹ bù trừ:

a) Tài sản mà mỗi thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ thuộc sở hữu của chính thành viên bù trừ đó và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được toàn quyền sử dụng, kể cả bán các tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ để thực hiện nghĩa vụ của các vị thế đứng tên thành viên bù trừ;

b) Đối với khoản đóng góp bằng tiền, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thanh toán để quản lý tiền của các thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ.

Đối với khoản đóng góp bằng chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam mở tài khoản lưu ký đứng tên Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để quản lý khoản đóng góp bằng chứng khoán của thành viên bù trừ. Cổ tức, trái tức và các quyền lợi phát sinh khác đối với chứng khoán đóng góp phải được hoàn trả cho thành viên bù trừ sau khi trừ đi các chi phí và thuế liên quan;

c) Lãi phát sinh từ tiền đóng góp Quỹ bù trừ được phân bổ cho thành viên bù trừ phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên bù trừ sau khi trừ các chi phí liên quan.

4. Sử dụng Quỹ bù trừ:

a) Tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán. Các trường hợp sử dụng Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại các điểm b, c khoản 2 và khoản 5 Điều 15 Thông tư này.

Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán phải chịu lãi sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định tại quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

b) Thành viên bù trừ chỉ được hoàn trả lại tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ khi bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ hoặc không còn là thành viên bù trừ. Việc hoàn trả Quỹ bù trừ được thực hiện sau khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã khấu trừ các khoản phải trả, bao gồm cả khoản bồi thường thiệt hại tài chính cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (nếu có) và các khoản phải thanh toán để thực hiện các vị thế đứng tên thành viên đó theo quy định.

Trường hợp thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý để hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó được quản lý tách biệt ra khỏi Quỹ bù trừ và là cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi (nếu có) sau khi đã khấu trừ số tiền thành viên bù trừ còn phải thanh toán cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

5. Tỷ lệ đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền và loại chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ; Phương thức đánh giá quy mô Quỹ bù trừ; Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ; Cách thức nhận và phân bổ lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ và một số nội dung liên quan khác được thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Chương IV BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
...
Mục 2. BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Thành viên của sở giao dịch chứng khoán được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
...
Chương IV THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Mục 1. THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Điều 17. Hoạt động của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt

1. Thành viên không bù trừ phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung. Hợp đồng phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Việc tất toán, chuyển khoản ký quỹ, chuyển vị thế trong trường hợp thay đổi thành viên bù trừ chung thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

2. Thành viên giao dịch phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh với khách hàng. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải đáp ứng các quy định hiện hành và có các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thành viên không bù trừ có trách nhiệm thường xuyên đối chiếu, soát xét, cập nhật, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về giao dịch và các thông tin liên quan khác cho thành viên bù trừ chung. Mọi thông tin về nhà đầu tư và tài khoản giao dịch của nhà đầu tư (nếu có) phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam khi có yêu cầu bằng văn bản.

4. Thành viên giao dịch phải dừng ngay việc nhận lệnh giao dịch từ khách hàng, ngoại trừ các giao dịch đối ứng và phải đóng tài khoản của khách hàng ngay sau khi hoàn tất việc thanh lý vị thế của khách hàng đó khi phát hiện khách hàng đã mở tài khoản giao dịch thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khách hàng vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

b) Khách hàng là người chưa thành niên;

c) Khách hàng là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định.

5. Thành viên giao dịch chỉ được thực hiện tiếp nhận các giao dịch đối ứng từ thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và thực hiện các hoạt động khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Điều 18. Hoạt động của thành viên tạo lập thị trường

1. Thành viên tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ tạo lập thị trường theo hợp đồng tạo lập thị trường và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

2. Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện giao dịch tạo lập thị trường và tự doanh nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Điều 19. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:

a) Thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;

b) Thành viên giao dịch bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ);

c) Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);

d) Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

e) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ cho đến khi được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khôi phục lại hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ tối đa 90 ngày hoặc cho đến khi được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán từ thành viên bù trừ thay thế khác (tùy thời điểm nào đến trước);

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;

đ) Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Điều 20. Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:

a) Thành viên giao dịch tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên và được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận;

b) Thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.

2. Thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn đình chỉ tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này mà thành viên giao dịch không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;

b) Không đáp ứng được các điều kiện về thành viên giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;

c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;

d) Bị sáp nhập, giải thể, phá sản;

đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

e) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Điều 21. Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường hợp sau:

a) Thành viên giao dịch đặc biệt bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ);

b) Thành viên giao dịch đặc biệt bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ);

c) Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đặc biệt bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch đặc biệt là thành viên không bù trừ);

d) Thành viên giao dịch đặc biệt vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

e) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch đặc biệt bị đình chỉ tối đa 90 ngày hoặc cho đến khi được cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán từ thành viên bù trừ thay thế khác (tùy thời điểm nào đến trước);

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;

đ) Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Điều 22. Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong trường hợp sau:

a) Thành viên giao dịch đặc biệt tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên và được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận;

b) Thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.

2. Thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn đình chỉ tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này mà thành viên không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;

b) Không đáp ứng được các điều kiện về thành viên giao dịch đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;

c) Bị sáp nhập, giải thể, phá sản;

d) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

đ) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Điều 23. Đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường trong các trường hợp sau:

a) Thành viên tạo lập thị trường không tuân thủ một trong các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

b) Thành viên tạo lập thị trường bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán trên thị trường chứng khoán phái sinh;

c) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

d) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày. Đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Điều 24. Hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường

1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường trong trường hợp sau:

a) Thành viên tạo lập thị trường tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường và được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận theo quy định tại hợp đồng tạo lập thị trường ký với Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;

b) Thành viên tạo lập thị trường bị hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường bắt buộc.

2. Thành viên tạo lập thị trường bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động tạo lập thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này mà thành viên không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;

b) Không đáp ứng được quy định làm thành viên tạo lập thị trường tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;

c) Bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt hoặc bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ;

d) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;

đ) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên tạo lập thị trường được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Điều 25. Các hình thức xử lý vi phạm khác đối với thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam

1. Ngoài các hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, các khoản 1, 2 Điều 21, khoản 2 Điều 22, các khoản 1, 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24 Thông tư này, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây:

a) Nhắc nhở;

b) Khiển trách;

c) Tạm ngừng kết nối hệ thống giao dịch, tạm dừng gửi nhận lệnh.

2. Các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
...
Mẫu số 01 Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán
...
Mẫu số 02 Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh

Xem nội dung VB
Chương III THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
...
Mục 3. THÀNH VIÊN GIAO DỊCH, THÀNH VIÊN GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT, THÀNH VIÊN TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
Thành viên của sở giao dịch chứng khoán được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương IV Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
...
Chương IV THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
...
Mục 2. THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Điều 26. Hoạt động của thành viên bù trừ

1. Thành viên bù trừ phải ký hợp đồng bù trừ, thanh toán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thành viên bù trừ chung phải ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên không bù trừ (nếu có). Các hợp đồng phải có điều khoản nêu rõ thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng môi giới và khách hàng bù trừ, thanh toán, đứng tên vị thế của các khách hàng này và chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

2. Thành viên bù trừ phải có nghĩa vụ quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng khách hàng; xây dựng hệ thống sổ theo dõi và tổng hợp đầy đủ thông tin về vị thế, lãi lỗ vị thế hàng ngày, giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, giá trị và danh mục tài sản ký quỹ theo từng tài khoản của nhà đầu tư.

3. Thành viên bù trừ có quyền quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ yêu cầu, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền đối với nhà đầu tư nhưng không được thấp hơn các giá trị tương ứng theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Thông tin về tài sản được chấp nhận ký quỹ, phương thức và thời gian nộp ký quỹ phải được thành viên bù trừ công bố chi tiết trên trang thông tin điện tử của thành viên bù trừ đó.

Điều 27. Đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định đình chỉ đối với hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:

a) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán với nghĩa vụ thanh toán thiếu hụt vượt quá tổng số dư tài sản ký quỹ có thể sử dụng tại thời điểm xác định mất khả năng thanh toán và số dư tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của chính thành viên bù trừ đó;

b) Thành viên bù trừ không đóng góp đủ vào Quỹ bù trừ theo yêu cầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

c) Thành viên bù trừ không hoàn trả đủ tiền hỗ trợ thanh toán từ Quỹ bù trừ, Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và nguồn vốn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày sử dụng;

d) Thành viên bù trừ không chuyển đủ khoản tiền bồi thường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Thông tư này trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

đ) Thành viên bù trừ không thực hiện giảm số lượng vị thế vượt quá giới hạn vị thế trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo vi phạm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

e) Thành viên bù trừ không thực hiện nộp tài sản ký quỹ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

g) Thành viên bù trừ có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng hoặc trong 02 tháng liên tiếp bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra quyết định khiển trách;

h) Thành viên bù trừ bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

i) Các trường hợp khác theo Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

k) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa 90 ngày;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm i, k khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 28. Hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ

1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ trong trường hợp sau:

a) Thành viên bù trừ tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận;

b) Thành viên bù trừ bị hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ bắt buộc.

2. Thành viên bù trừ bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:

a) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư này mà thành viên bù trừ không khắc phục được vi phạm theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

b) Chấm dứt tự nguyện hoặc bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm dứt bắt buộc hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;

c) Bị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch hoặc thành viên giao dịch đặc biệt;

d) Các trường hợp khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

đ) Các trường hợp khác do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

3. Việc hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ chỉ được thực hiện sau khi thành viên bù trừ đã hoàn tất việc chuyển khoản vị thế, ký quỹ để tất toán tài khoản khách hàng, thanh lý vị thế và hoàn tất nghĩa vụ thanh toán trên tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ được thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 29. Các hình thức xử lý vi phạm khác đối với thành viên bù trừ

1. Ngoài các hình thức xử lý vi phạm theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28 Thông tư này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây:

a) Nhắc nhở;

b) Khiển trách.

2. Các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 30. Đăng ký thành viên bù trừ
...
7. Việc đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ, chấm dứt, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ, các hình thức xử lý vi phạm của thành viên bù trừ và các hoạt động khác liên quan đến thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
...
Chương V CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 30. Báo cáo định kỳ

1. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên giao dịch đặc biệt phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh của ngân hàng thanh toán theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Định kỳ hàng năm, ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Định kỳ bán niên, thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Thời hạn báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo tháng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 10 ngày đầu của tháng tiếp theo;

b) Báo cáo quý gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 20 ngày đầu của quý tiếp theo;

c) Báo cáo bán niên gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 45 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;

d) Báo cáo năm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong vòng 90 ngày đầu của năm tiếp theo.

7. Thời gian chốt số liệu báo cáo đối với báo cáo định kỳ như sau:

a) Kỳ báo cáo năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;

b) Kỳ báo cáo bán niên là 06 tháng, được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 06 năm dương lịch;

c) Kỳ báo cáo quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;

d) Kỳ báo cáo tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

Điều 31. Báo cáo bất thường

1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:

a) Thay đổi thành viên bù trừ;

b) Khi có các sự cố liên quan đến hệ thống giao dịch (nhận, đặt lệnh);

c) Thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không còn đáp ứng một trong những điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

d) Thành viên bù trừ có vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu giảm trên 10% so với vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên soát xét hoặc báo cáo tài chính quý gần nhất; Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu vượt quá 05 lần.

2. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ngay lập tức khi xảy ra gián đoạn trong hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh.

3. Ngân hàng thanh toán phải báo cáo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi không đáp ứng một trong những điều kiện làm ngân hàng thanh toán.

4. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:

a) Khi xảy ra sự cố trong hệ thống giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc khi có những dấu hiệu bất thường trong giao dịch chứng khoán phái sinh;

b) Đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh, hoạt động tạo lập thị trường, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường;

c) Cung cấp thông tin theo chế độ mật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn tối đa 24 giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện sau đây:

a) Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;

b) Đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ;

c) Cung cấp thông tin theo chế độ mật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 32. Báo cáo theo yêu cầu

1. Ngoài các trường hợp báo cáo định kỳ và bất thường quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này, trong những trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, ngân hàng thanh toán báo cáo về hoạt động giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.

2. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử trong thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Mẫu số 03 Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh
...
Mẫu số 04 Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
...
Mẫu số 05 Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
...
Mẫu số 06 Giấy đăng ký thành viên giao dịch/thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh
...
Mẫu số 07 Giấy đăng ký thành viên tạo lập thị trường trên thị trường chứng khoán phái sinh
...
Mẫu số 08 Giấy đăng ký thành viên bù trừ trên thị trường chứng khoán phái sinh

Xem nội dung VB
Điều 37. Chế độ báo cáo

1. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải lưu giữ mọi chứng từ về giao dịch và hoạt động kinh doanh của mình.

2. Định kỳ, bất thường hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thực hiện báo cáo hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, báo cáo hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, báo cáo giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

3. Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu và giải trình theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

4. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường, thành viên bù trừ phải thực hiện báo cáo cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh, kinh doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán phái sinh và giải trình các sự việc liên quan theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

6. Các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 58/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2021.