ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/2001/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày 11 tháng 9 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ VẬN
HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
(sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và vận hành hệ thống
điện chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Giám đốc Sở Giao thông - Công thành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo UBND thành phố.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kẽ từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 5033/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 1997 của UBND thành phố Đà Nẵng (phần
Quy định về quản lý, khai thác, sứ dụng, bảo hành hệ thống điện chiếu sáng công
cộng) và Quyết định số 118/2000/QĐ-UB ngày 01 tháng 11 năm 2000 (phần quy định
về thời gian vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng).
Những văn bản trước đây của UBND thành phố Đà Nẵng về quản
lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng trái với Quyết định này đều
không còn hiệu lực.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Giao thông - Công
chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi gửi:
- Như điều 4:
- CT, các PCT;
- Các Sở ban ngành;
- CPVP, CV;
- Lưu VT, KTN.
|
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèn thao Quyết định số 138/2001/QĐ-UB ngày 11 tháng 9 năm 2001 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
1. Hệ thống điện chiếu sáng công cộng bao gồm mạng lưới điện
chiếu sáng công cộng và mạng lưới đèn tín hiệu chỉ huy giao thông, là tài sản
thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý;
2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ hệ thống điện
chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2:
1. Mạng lưới điện chiếu sáng công cộng bắt đầu từ điểm nối
với nguồn điện đến thiết bị chiếu sáng phục vụ công cộng gồm trạm biến áp,
thiết bị điều khiển, đường dây, trụ đèn chiếu sáng...;
2. Mạng lưới đèn tín hiệu chỉ huy giao thông bắt đầu từ điểm
nối với nguồn điện đèn tín hiệu chỉ huy giao thông gồm đường dây, tủ điều
khiển, cột đèn, hộp đèn.
Điều 3:
1. Mọi nguy cơ và sự cố trên hệ thống điện thiếu sáng công
cộng phải được phát hiện và xử lý kịp thời;
2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm hệ thống điện chiếu sáng
công cộng và hoạt động quản lý vận Hành hệ thống theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Thời gian vận hành hệ thống điện chiếu sáng công
cộng được quy định như sau:
1. Đối với mạng lưới điện chiếu sáng công cộng:
a. Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3:
- Đóng điện: 18 giờ 00 phút.
- Cắt điện: 05 giờ 15 phút.
b. Từ ngày 01 tháng 4 đến ngày 30 tháng 9:
- Đóng điện: 18 giờ 15 phút
- Cắt điện: 05 giờ 00 phút
c. Từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng l2:
- Đóng điện: 17 giờ 30 phút
- Cắt điện: 05 giờ 30 phút
d. Từ 23 giờ 00 phút hàng ngày, thực hiện chế độ 2 của việc
vận hành mạng lưới điện chiếu sáng công cộng (một trụ đỏ - một trụ tắt hoặc một
trụ đỏ - hai trụ tắt).
2. Đối với mạng lưới đèn tín hiệu chỉ huy giao thông
a. Buổi sáng: Từ 06 giờ 00 phút đến 08 giờ 00 phút
b. Buổi trưa: Từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 30 phút
c. Buổi chiều tối: Từ 16 giừ 00 phút đến 20 giờ 30 phút
Điều 5:
1. Các tổ chức khi có nhu cầu đấu nối vào mạng lưới điện
chiếu sáng công cộng, trước khi thiết kế tuyến chiếu sáng hoặc bổ sung đèn
chiếu sáng phải lập hồ sơ xin đấu nối gồm:
a. Đơn xin đấu nối vào mạng lưới chiếu sáng công cộng;
b. Hồ sơ thiết kế tuyến, phụ tải;
2. Hồ sơ xin đấu nối gửi về Trung tâm Quán lý vận hành điện
chiếu sáng để xem xét và trình Sở Giao thông - Công chính thành phố cấp giấy
phép đấu nối;
3. Thời gian xem xét giải quyết cấp giấy phép tối đa không
quá 05 (năm) ngày làm việc, kề từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối giải quyết, Sở Giao thông - Công chính
thành phố phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 6: Xây dựng công trình hệ thống điện chiếu sáng công
cộng
1. Các dự án đầu tư, xây dựng công trình hệ thống điện chiếu
sáng công cộng phải được thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật;
2. Các hoạt động thi công, giám sát, nghiệm thu, bảo hành,
quản lý và bàn giao đưa vào sử dụng công trình hệ thống điện chiếu sáng công
cộng phải tuân thủ các quy định có liên quan của Nhà nước;
3. Ngay sau khi lắp đặt xong hệ thống điện chiếu sáng công
cộng, chủ đầu tư có trách nhiệm:
a. Liên hệ với Sở Giao thông - Công chính (đối với mạng lưới
điện chiếu sáng công cộng) để tổ chức bàn giao tạm thời cho Trung tâm Quản lý
vận hành điện chiếu sáng Đà Nẵng tiếp nhận đưa công trình vào vận hành và tổ
chức bàn giao chính thức chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày bàn giao tạm thời;
b. Liên hệ với Công an thành phố (đối với mạng lưới đèn tín
hiệu chỉ huy giao thông) để tổ chức bàn giao tạm thời cho phòng Cảnh sát Giao
thông tiếp nhận đưa công trình vào vận hành và tổ chức bàn giao chính thức chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày bàn giao tạm thời;
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Trung tâm Quản lý vận hành điện chiếu sáng Đà Nẵng
có trách nhiệm
1. Tổ chức quản lý, vận hành mạng lưới điện chiếu sáng công
cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
2. Lập kế hoạch duy tu, sửa chừa mạng lưới điện chiếu sáng
công cộng;
3. Tiếp nhận, quản lý và bảo quản các vật tư, thiết bị thu hồi
từ các công trình thuộc mạng lưới điện chiếu sáng công cộng. Các vật tư, thiết
bị thu hồi trước khi xuất kho đưa vào sử dụng lại cho các công trình khác phải
được sự đồng ý của Sở Giao thông - Công chính bằng văn bản;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ bằng văn bản theo quy
định với Sở Giao thông - Công chính:
- Hàng tuần phải có báo nhanh, hàng tháng phải có báo cáo
định kỳ về công tác quản lý vận hành mạng lưới diện chiếu sáng công cộng trên
địa bàn thành phố;
- Hàng quý có báo cáo về tình hình bảo quản và sử dụng lại
vật tư thu hồi;
5. Kiểm tra, lập biên bản hành vi vi phạm các quy định về
quản lý, vận hành mạng lưới điện chiếu sáng công cộng và đề nghị cơ quan chức
năng xử lý theo thẩm quyền;
6. Khi thực hiện công tác vận hành, lắp đặt, đấu nối, thực
hiện việc duy tu sứa chữa mạng lưới điện chiếu sáng công cộng, người có trách
nhiệm thuộc Trung tâm quản lý vận hành điện chiếu sáng Đà Nẵng phải mặc đồng
phục, đeo phù hiệu theo quy định, chấp hành các quy định về việc đảm bảo an
toàn lao động, an toàn điện;
7. Trực tiếp kiểm tra, giám sát hoạt động của mạng lưới điện
chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành phố; phối hợp UBND các quận, huyện tổ
chức hướng dẫn và vận động nhân dân giữ gìn, bảo quản mạng lưới điện chiếu sáng
công cộng tại địa phương;
8. Phối hợp chặt chẽ với Điện lực Đà Nẵng để báo đảm điện
năng cho hoạt động của mạng lưới điện chiếu sáng công cộng;
9. Phản ánh đầy đủ các sự cố trong quá trình vận hành mạng
lưới điện chiếu sáng công cộng, báo cáo Sở Giao thông - Công chính để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Điều 8: Sở Giao thông - Công thành thành phố có trách nhiệm:
1. Giúp UBND thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước
đối với toàn bộ hoạt động quản lý, vận hành mạng lưới điện chiếu sáng công cộng
trên địa bàn thành phố;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quán lý, vận hành,
duy tu, sửa chữa mạng lưới điện chiếu sáng công cộng của Trung tâm Quản lý vận
hành điện chiếu sáng Đà Nẵng;
3. Phê duyệt phụ tải; xem xét giải quyết việc đấu nối vào
mạng lưới điện chiếu sáng công cộng theo quy định tại điều 5 của Quy định này;
4. Phối hợp với Công an thành phố đề xuất UBND thành phố lắp
đặt mạng lđỏi đèn tín hiệu chỉ huy giao thông theo yêu cầu của tình hình thực
tế;
5. Phát triển mạng lbòi điện chiếu sáng công cộng nằm trong
quy hoạch chung của thành phố Đà Nẵng;
6. Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thành lập
Hội đồng đánh giá chất lượng các loại vật tư thu hồi từ các công trình thuộc hệ
thống điện chiếu sáng công cộng theo quy định hiện hành.
Điều 9: Công an thành phố có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông - Công chính trong
công tác khảo sát, xác định vị trí lắp đặt mạng lưới đèn tín hiệu chỉ huy giao
thông theo yêu cầu của tình hình thực tế;
2. Chỉ đạo phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an thành phố
và Công an các quận thực hiện tất công tác quản lý, vận hành mạng lưới đèn tín
hiệu chỉ huy giao thông trên địa bàn thành phố theo đúng thời gian quy định;
3. Lập kế hoạch duy tu, sửa chữa mạng lưới đèn tín hiệu chỉ
huy giao thông;
4. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm
các qny định về quán lý, vận hành mạng lưới đèn tín hiệu chỉ huy giao thông;
5. Khi thực hiện việc vận hành mạng lưới đèn tín hiệu chỉ
huy giao thống, người có thẩm quyền của lực lượng Công an phải mặc đồng phục,
đeo phù hiệu theo quy định, chấp hành các quy định về việc đảm bảo an toàn lao
động, an toàn điện;
6. Phản ánh đầy đủ các sự cố trong quá trình vận hành mạng
lưới đèn tín hiệu chỉ huy giao thông, thông báo Trung tâm Quản lý vận hành điện
chiếu sáng Đà Nẵng để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 10:
Lệ phí cấp giấy phép lắp đặt công trình hệ thống điện chiếu
sáng công cộng và tiền phạt xử lý các hành vi vi phạm trong việc quản lý, vận
hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng đều phải nộp vào ngân sách Nhà nước và
được trích lại để chi phí phục vụ cho công tác quản lý, vận hành hệ thống điện
chiếu sáng công cộng theo đúng quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Sở Giao thông - Công chính, Công an thành phố có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với nhau và với UBND các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan
tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng
quý báo cáo UBND thành phố.
Điều 12:
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy
định quản lý và vận hành hệ thống điện chiếu sáng công cộng trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng được xét khen thường theo pháp luật hiện hành;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong việc chấp hành
các quy định của Nhà nước về quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng công
cộng và bản Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xứ lý
theo pháp luật hiện hành.
Điều 13: Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề mới phát sinh hoặc có
những vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ánh về UBND
thành phố (thông qua Sở Giao thông - Công chính thành phố đối với mạng lưới
điện chiếu sáng công cộng và thông qua Công an thành phố đối với mạng lưới đèn
tín hiệu chỉ huy giao thông) để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương./.