Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1377/QĐ-KTNN năm 2020 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành

Số hiệu 1377/QĐ-KTNN
Ngày ban hành 02/10/2020
Ngày có hiệu lực 02/10/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Kiểm toán Nhà nước
Người ký Hồ Đức Phớc
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1377/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH VII

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Thông báo số 123-TB/BCS ngày 17 tháng 8 năm 2020 kết luận của Ban Cán sự đảng Kiểm toán nhà nước phiên họp ngày 14 tháng 8 năm 2020;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, có chức năng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của Ngân hàng nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng, các doanh nghiệp có vốn nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán - kiểm toán; kiểm toán công nghệ thông tin và triển khai áp dụng kiểm toán công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Theo dõi, cập nhật thông tin về việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị phục vụ cho công tác kiểm toán.

2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, trung hạn, dài hạn của đơn vị trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt;

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt hoặc theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước.

4. Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng.

5. Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do đơn vị chủ trì kiểm toán.

6. Tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị.

7. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán theo phân cấp của Kiểm toán nhà nước.

8. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến của Kiểm toán nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện để Tổng Kiểm toán nhà nước trình Quốc hội.

9. Tham gia với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán thuộc các lĩnh vực kiểm toán do đơn vị thực hiện.

10. Trong hoạt động kiểm toán công nghệ thông tin:

a) Nghiên cứu, phối hợp với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành các văn bản về chuẩn mực, quy trình, cẩm nang hướng dẫn, mẫu biểu, hồ sơ và các văn bản hướng dẫn khác về kiểm toán công nghệ thông tin;

b) Chủ trì tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán công nghệ thông tin dài hạn, trung hạn và hàng năm của Kiểm toán nhà nước;

c) Chủ trì kiểm toán công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và phối hợp với các đơn vị thực hiện kiểm toán áp dụng công nghệ thông tin;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình đào tạo về kiểm toán công nghệ thông tin trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành; tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, chuyển giao phương pháp chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán công nghệ thông tin cho các đơn vị trong toàn ngành.

11. Khi tổ chức và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII có quyền:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật, của Kiểm toán nhà nước và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán;

[...]