Luật Đất đai 2024

Luật Kiểm toán nhà nước 2015

Số hiệu 81/2015/QH13
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 24/06/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Luật số: 81/2015/QH13

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015

LUẬT

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Kiểm toán nhà nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Kiểm toán nhà nước.

2. Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là văn bản do Kiểm toán nhà nước lập và công bố sau mỗi cuộc kiểm toán để đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký tên, đóng dấu.

2. Bằng chứng kiểm toán là tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

3. Đơn vị được kiểm toán là cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

4. Hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán là các tài liệu do Kiểm toán nhà nước thu thập, phân loại, sử dụng, lập, lưu trữ và quản lý theo quy định.

5. Hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

6. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán ở trung ương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.

7. Kiểm toán nhà nước khu vực là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán ở địa phương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.

8. Kiểm toán viên nhà nước là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

9. Ngạch Kiểm toán viên nhà nước là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm toán viên nhà nước, bao gồm các ngạch: Kiểm toán viên, Kiểm toán viên chính và Kiểm toán viên cao cấp.

10. Tài chính công bao gồm: ngân sách nhà nước; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tài chính của các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước; phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; các khoản nợ công.

11. Tài sản công bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác; tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tài sản công được giao cho các doanh nghiệp quản lý và sử dụng; tài sản dự trữ nhà nước; tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Điều 4. Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

1. Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

2. Trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.

Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước

1. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 7. Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán

1. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi phát hành và công khai có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với đơn vị được kiểm toán về sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

2. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là căn cứ để:

a) Quốc hội sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và giám sát việc thực hiện: mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;

b) Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước sử dụng trong công tác quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

c) Hội đồng nhân dân sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

d) Đơn vị được kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước:

a) Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;

b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;

c) Đưa, nhận, môi giới hối lộ;

d) Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;

e) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;

g) Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.

2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan:

a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

b) Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

c) Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

d) Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;

đ) Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.

3. Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Mục 1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 9. Chức năng của Kiểm toán nhà nước

Kiểm toán nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.

Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước

1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.

4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.

6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu.

7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh.

8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.

9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.

12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán.

13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.

16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.

18. Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước

1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.

3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.

4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.

6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.

7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.

8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.

9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật.

Mục 2. HỆ THỐNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 12. Tổng Kiểm toán nhà nước

1. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Tổng Kiểm toán nhà nước có thể được bầu lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tục.

Điều 13. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước

1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này.

2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.

5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

6. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.

7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc lập và chất lượng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Quyền hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước

1. Ban hành quyết định kiểm toán.

2. Được mời tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ về vấn đề có liên quan.

3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm toán xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước không được giải quyết hoặc giải quyết không đầy đủ thì Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Quyết định việc kiểm toán theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.

6. Quyết định việc niêm phong tài liệu, kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan.

7. Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng Kiểm toán nhà nước.

Điều 15. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước

1. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về nhiệm vụ được phân công. Khi Tổng Kiểm toán nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy nhiệm thay mặt Tổng Kiểm toán nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước.

2. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

3. Thời hạn bổ nhiệm của Phó Tổng Kiểm toán nhà nước là 05 năm.

Điều 16. Tổ chức của Kiểm toán nhà nước

1. Kiểm toán nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất gồm Văn phòng Kiểm toán nhà nước, các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp công lập.

Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước khu vực và đơn vị sự nghiệp công lập có tài khoản và con dấu riêng.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định số lượng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước theo đề nghị của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Điều 17. Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng

1. Kiểm toán trưởng là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán nhà nước khu vực.

2. Phó Kiểm toán trưởng giúp việc Kiểm toán trưởng, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kiểm toán trưởng và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về nhiệm vụ được phân công.

3. Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng phải là Kiểm toán viên chính trở lên.

4. Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.

Mục 3. HỘI ĐỒNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 18. Thành lập và giải thể Hội đồng Kiểm toán nhà nước

1. Hội đồng Kiểm toán nhà nước được thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng; giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thực hiện tái thẩm định các báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, giải quyết khiếu nại về báo cáo kiểm toán.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng Kiểm toán nhà nước, quyết định thành viên và quy chế làm việc của Hội đồng. Hội đồng Kiểm toán nhà nước do một Phó Tổng Kiểm toán nhà nước làm Chủ tịch. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, Tổng Kiểm toán nhà nước được mời các chuyên gia không thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia Hội đồng.

3. Hội đồng Kiểm toán nhà nước tự giải thể khi kết thúc nhiệm vụ.

Điều 19. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Kiểm toán nhà nước

1. Làm việc theo chế độ tập thể.

2. Quyết định theo đa số, ý kiến thiểu số được bảo lưu và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.

3. Biên bản và các tài liệu của Hội đồng Kiểm toán nhà nước được bảo quản, lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Chương III

KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC VÀ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 20. Các ngạch Kiểm toán viên nhà nước

1. Kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây:

a) Kiểm toán viên;

b) Kiểm toán viên chính;

c) Kiểm toán viên cao cấp.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 21. Tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước

Kiểm toán viên nhà nước phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tài chính, ngân hàng, kinh tế, luật hoặc chuyên ngành khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm toán;

3. Đã có thời gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán nhà nước từ 03 năm trở lên, không kể thời gian tập sự;

4. Có chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 22. Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.

2. Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

4. Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán.

6. Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

7. Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

8. Báo cáo kịp thời, đầy đủ với người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 23. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên

1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước quy định tại Điều 21 của Luật này.

2. Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.

3. Nắm được quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

4. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên.

Điều 24. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính

1. Nắm vững và áp dụng thành thạo quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.

2. Có năng lực đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

3. Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

4. Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm.

5. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên chính.

Điều 25. Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên cao cấp

1. Nắm vững và có khả năng chỉ đạo áp dụng quy trình, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm toán vào hoạt động kiểm toán.

2. Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ, cấp nhà nước về lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

3. Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán viên chính là 05 năm hoặc ở ngạch tương đương là 08 năm.

4. Đã đỗ kỳ thi ngạch Kiểm toán viên cao cấp.

Điều 26. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước

1. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước cấp cho Kiểm toán viên nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định mẫu và chế độ quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.

Điều 27. Miễn nhiệm Kiểm toán viên nhà nước

1. Kiểm toán viên nhà nước được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;

b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Kiểm toán viên nhà nước bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này;

c) Vi phạm phẩm chất đạo đức Kiểm toán viên nhà nước;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ ở ngạch bổ nhiệm;

đ) Có bằng chứng phát hiện người đã được bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên nhà nước có gian lận trong thi cử, hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch.

Điều 28. Các trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán

1. Mua cổ phần, góp vốn hoặc có quan hệ về lợi ích kinh tế với đơn vị được kiểm toán.

2. Đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán của các năm tài chính được kiểm toán.

3. Trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tại đơn vị được kiểm toán.

4. Có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột với người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm toán.

Điều 29. Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước

1. Kiểm toán nhà nước được sử dụng cộng tác viên là chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý trong nước và ngoài nước dưới hình thức hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí sử dụng cộng tác viên được bố trí trong kinh phí hoạt động hằng năm của Kiểm toán nhà nước.

2. Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng;

b) Chấp hành quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước;

c) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ.

3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể việc sử dụng cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Mục 1. QUYẾT ĐỊNH KIỂM TOÁN

Điều 30. Căn cứ để ban hành quyết định kiểm toán

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định kiểm toán khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Kế hoạch kiểm toán hằng năm của Kiểm toán nhà nước;

2. Yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

3. Đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp nhận.

Điều 31. Quyết định kiểm toán

1. Quyết định kiểm toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để thực hiện cuộc kiểm toán;

b) Đơn vị được kiểm toán;

c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;

d) Địa điểm kiểm toán, thời hạn kiểm toán;

đ) Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán.

2. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán chậm nhất là 03 ngày làm việc và phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất.

3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước phải quyết định bằng văn bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 32. Nội dung kiểm toán

1. Nội dung kiểm toán bao gồm:

a) Kiểm toán tài chính là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán;

b) Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện;

c) Kiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.

2. Căn cứ vào yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định nội dung kiểm toán của từng cuộc kiểm toán.

Điều 33. Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước

1. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp của địa phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Trường hợp đã thực hiện kiểm toán nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.

Mục 2. THỜI HẠN KIỂM TOÁN, ĐỊA ĐIỂM KIỂM TOÁN

Điều 34. Thời hạn kiểm toán

1. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

2. Thời hạn của một cuộc kiểm toán không quá 60 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày.

3. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán.

Điều 35. Địa điểm kiểm toán

1. Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán nhà nước hoặc tại địa điểm khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.

2. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Mục 3. ĐOÀN KIỂM TOÁN

Điều 36. Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán

1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực. Căn cứ vào quy mô cuộc kiểm toán, Đoàn kiểm toán có thể có Tổ kiểm toán.

2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán nhưng phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.

Điều 37. Thành phần Đoàn kiểm toán

1. Trưởng Đoàn kiểm toán.

2. Các Phó trưởng Đoàn kiểm toán.

3. Các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, nếu Đoàn kiểm toán có Tổ kiểm toán.

4. Các thành viên.

Điều 38. Tiêu chuẩn Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán và Tổ trưởng Tổ kiểm toán

1. Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán:

a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;

b) Là Kiểm toán viên chính giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Trưởng phòng trở lên.

2. Tiêu chuẩn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán:

a) Có đủ trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao;

b) Là Kiểm toán viên chính hoặc Kiểm toán viên giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng trở lên.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán

1. Trưởng Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quyết định kiểm toán;

b) Duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán; báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký vào báo cáo kiểm toán;

c) Quản lý thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;

d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán.

2. Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán;

b) Đề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán;

c) Đề nghị Kiểm toán trưởng kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật; niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;

d) Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;

đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;

e) Báo cáo Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;

g) Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.

3. Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về hoạt động của Đoàn kiểm toán;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;

c) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Đoàn kiểm toán; chịu trách nhiệm về quyết định, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống.

Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó trưởng Đoàn kiểm toán

Phó trưởng Đoàn kiểm toán giúp Trưởng Đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công.

Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán

1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;

b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập và ký biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;

c) Quản lý thành viên Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán;

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán;

c) Báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

d) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán làm rõ lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;

đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;

e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán tạm đình chỉ nhiệm vụ thành viên Tổ kiểm toán khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.

3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có trách nhiệm sau đây:

a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán;

c) Giải trình các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm toán của thành viên Tổ kiểm toán.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước

1. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có nhiệm vụ sau đây:

a) Chấp hành sự phân công và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán với Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;

b) Khi tiến hành kiểm toán phải tuân theo pháp luật; tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kiểm toán và các quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;

c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước; lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của pháp luật;

d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán;

đ) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có quyền hạn sau đây:

a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;

c) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên Kiểm toán nhà nước; xem xét tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu thập, bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; xem xét quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán;

d) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công và báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Kiểm toán trưởng; trường hợp Kiểm toán trưởng không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;

đ) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ lý do thay đổi những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;

e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước khi cần thiết;

g) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán.

Điều 43. Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước

1. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước gồm:

a) Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước;

b) Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.

2. Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán;

b) Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

c) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao.

Mục 4. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

Điều 44. Các bước của quy trình kiểm toán

1. Chuẩn bị kiểm toán.

2. Thực hiện kiểm toán.

3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán.

4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Điều 45. Chuẩn bị kiểm toán

1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.

2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.

3. Lập kế hoạch kiểm toán.

Điều 46. Thực hiện kiểm toán

1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm toán đúng quyết định kiểm toán.

2. Thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.

Điều 47. Lập và gửi báo cáo kiểm toán

1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.

3. Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.

Điều 48. Lập và gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước

1. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước được lập theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật này.

2. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước được lập trên cơ sở báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của Kiểm toán nhà nước.

3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm đến Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 16 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời gửi Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Điều 49. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán

1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này.

Mục 5. CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 50. Công khai báo cáo kiểm toán

1. Báo cáo kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán theo một hoặc một số hình thức sau đây:

a) Họp báo;

b) Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng;

c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán nhà nước;

d) Niêm yết tại trụ sở của đơn vị được kiểm toán.

Điều 51. Công khai báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

1. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước sau khi báo cáo Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp luật.

2. Hình thức công khai thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 50 của Luật này.

Mục 6: HỒ SƠ KIỂM TOÁN

Điều 52. Hồ sơ kiểm toán

1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập thành hồ sơ.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.

3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán.

4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 53. Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.

2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có đề nghị của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, khiếu nại, tố cáo; lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Điều 54. Hủy hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.

3. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương V

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN

Điều 55. Đơn vị được kiểm toán

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.

3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan khác của Nhà nước ở địa phương.

4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

5. Đơn vị quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí, ngân quỹ nhà nước.

7. Đơn vị sự nghiệp công lập.

8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.

9. Ban quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

10. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, khi cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định lựa chọn mục tiêu, tiêu chí, nội dung và phương pháp kiểm toán phù hợp.

11. Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Các đơn vị này có thể thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán; doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện việc kiểm toán theo chuẩn mực, quy trình kiểm toán nhà nước và gửi báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán nhà nước.

12. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng nợ công.

Điều 56. Quyền của đơn vị được kiểm toán

1. Yêu cầu Đoàn kiểm toán xuất trình quyết định kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước.

2. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán; đề nghị thay thế thành viên Đoàn kiểm toán khi có bằng chứng cho rằng thành viên đó không trung thực, khách quan trong khi làm nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp không được bố trí làm thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

3. Giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu xét thấy chưa phù hợp.

4. Khiếu nại về hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật.

5. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật.

6. Yêu cầu Kiểm toán nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán

1. Chấp hành quyết định kiểm toán.

2. Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu.

3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

4. Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán.

5. Ký biên bản kiểm toán.

6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước.

7. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, đơn vị được kiểm toán vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Điều 58. Trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán

1. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau cho Kiểm toán nhà nước.

2. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước.

3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về thời gian, nơi nhận báo cáo theo quy định của pháp luật.

Chương VI

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 59. Kinh phí hoạt động và cơ sở vật chất của Kiểm toán nhà nước

1. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cho Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động của Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước lập dự toán và gửi Chính phủ tổng hợp, trình Quốc hội quyết định.

2. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 60. Biên chế của Kiểm toán nhà nước

Biên chế của Kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Điều 61. Đầu tư hiện đại hóa hoạt động của Kiểm toán nhà nước

Nhà nước có chính sách đầu tư phát triển cơ sở vật chất, công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Điều 62. Chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước

Chế độ tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 63. Quốc hội với Kiểm toán nhà nước

1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác của Kiểm toán nhà nước trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu, nghiên cứu và trả lời các kiến nghị theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Điều 64. Chính phủ với Kiểm toán nhà nước

Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Kiểm toán nhà nước trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nước; thực hiện, đôn đốc và chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Điều 65. Trách nhiệm của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị.

Điều 66. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân giám sát việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước tại địa phương.

Điều 67. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân

1. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của địa phương cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Thực hiện và chỉ đạo các cơ quan của địa phương thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

Điều 68. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước.

3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này.

Chương VIII

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến đơn vị được kiểm toán:

a) Trong quá trình thực hiện kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng kết quả kiểm toán đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;

c) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại;

d) Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và các hành vi bị cấm thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.

Điều 70. Tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động kiểm toán nhà nước

Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Điều 71. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về kiểm toán nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Việc kiểm toán đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ đã có trong kế hoạch kiểm toán năm 2015 được tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành kế hoạch kiểm toán.

2. Luật Kiểm toán nhà nước số 37/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 73. Quy định chi tiết

Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2015.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

189
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Kiểm toán nhà nước 2015
Tải văn bản gốc Luật Kiểm toán nhà nước 2015

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 81/2015/QH13

Hanoi, June 24, 2015

LAW

STATE AUDIT OFFICE OF VIETNAM

Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on State Audit Office of Vietnam.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law deals with functions, tasks, and entitlements, organizational structure, and operation of State Audit Office of Vietnam (hereinafter referred to as SAV); duties and entitlements of occupational standards; duties and entitlements of state auditors, entitlements and responsibilities of organizations and individuals related to state audit activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. SAV.

2. Agencies and organizations assigned to manage and/or use public finance and/or public property.

3. Other organizations and individuals related to state audit activities.

Article 3. Interpretation of terms

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. Audit report of SAV means the document made and published by SAV after each audit for assessing, confirming, concluding the audit contents, and giving auditors’ opinions. Audit reports of SAV are made by State Auditor General or the persons authorized by State Auditor General to append signatures and seals on the reports.

2. Audit evidence means the documents and information collected by state auditors that are related to the audit and are the basis for making assessment, confirmation, and giving auditor’s opinions.

3. Audited unit means an agency or organization assigned to manage and/or use public finance and/or public property.

4. Audit dossier includes documents collected, classified, used, made, retained, and managed by SAV as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Specialized state audit unit means a unit affiliated to SAV which audit central agencies and perform other tasks given by State Auditor General.

7. Local state audit unit means a unit affiliated to SAV which audit local agencies and perform other tasks given by State Auditor General.

8. State auditors are officials assigned to various positions of state auditors to carry out audit.

9. Positions of state auditors are the positions that reflect the capability and qualifications of state auditor, including: auditors, main auditors, and senior auditors.

10. Public finance includes: state budget; national reserve; non-state budget financial fund; finance of regulatory agency, the people’s armed forces, public service agencies, providers of public services and goods, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations using state funding and state budget; state capital in other enterprises; public debts.

11. Public property includes: land; water resources, mineral resources; resources in territorial waters and airspace; other natural resources; state-owned property at regulatory agencies, the army, public service agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations; public property allocated to enterprises; state property for reserve; property classified as infrastructure serving public interests, and other types of property under the ownership of the whole people and represented, managed by the State.

Article 4. Subjects of state audit

The subjects of state audit include management, use of public finance and/or public property, and other activities related to management, use of public finance and/or public property of audited units.

Article 5. Rules for audit activities of SAV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Truthfulness, objectiveness, openness, and transparency.

Article 6. State audit standards

1. State audit standards are regulations and instructions about requirements, principles, procedures for audit and settlement of relationships that occur during audit activities that must be complied with by state auditors during audit activities; they are the basis for inspection, assessment of audit quality and professional ethics of state auditors.

2. State Auditor General shall establish and promulgate the system of state audit standards in accordance with the Law on Promulgation of legislative documents.

Article 7. Legal validity of audit reports

1. Audit reports made by SAV are binding upon audited units after they are published in terms of management and use of public finance and/or public property.

2. Audit reports of SAV are the basis for:

a) The National Assembly to use during the process of considering, deciding, and supervising: the implementation of long-term and annual socio-economic development policies and objectives; policies on investment in National target programs and projects of national importance; basic policies on national finance; imposition, adjustment, or cancellation of taxes; decision on dividing revenues and obligatory expenditures between central government budget and local government budgets; limits on safety limits of national debt, public debts, government debts; making of state budget estimate and allocation of central government budget; approval for state budget statements;

b) The Government, regulatory agencies, other agencies and organizations of the State to use during their managerial tasks and performance of their duties and entitlements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Audited units to exercise their right to lodge complaints.

Article 8. Prohibited acts

1. The following acts of SAV, state auditors, and collaborators:

a) Harassing, causing difficulties to audited units;

b) Illegally intervening normal operation of audited units;

c) Giving bribes, taking bribes, and/or brokering bribery;

d) Making false or insufficient audit reports;

dd) Misuse of power and/or position for self-seeking purposes;

e) Revealing state secrets or trade secrets of audited units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following acts of audited units and relevant entities are prohibited:

a) Refusing to provide information, documents serving the audit at the request of SAV and state auditors;

b) Obstructing the work of SAV and state auditors;

c) Making false, untruthful, insufficient, unpunctual reports, or failure to provide objective information about the audit carried out by SAV;

b) Giving bribes to state auditors and collaborators;

dd) Shielding violations against regulations of law on public finance and/or public property.

3. Every organization and individual is prohibited to illegally intervene the audit and audit result of SAV, state auditors, and collaborators.

Chapter II

FUNCTIONS, TASKS, POWERS AND ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF SAV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Functions of SAV

SAV has the functions to make assessment, confirmation, give auditor’s opinions with regard to the management and use of public finance and/or public property.

Article 10. Duties of SAV

1. Decide annual audit plans and submit reports to the National Assembly before implementation.

2. Organize the implementation of annual audit plans and performance of audit tasks at the request of the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly, the President, the Government, and the Prime Minister.

3. Consider deciding audits at the request of Ethnic Council, Committees of the National Assembly, Deputies of the National Assembly, Standing Committee of the People’s Council, the People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provinces) and other organizations not in the annual audit plans of SAV.

4. Propose opinions of SAV to the National Assembly for consideration and decision of state budget estimates, allocation of central government budget, contents of investment in National target programs, projects of national importance, and approval for state budget statements.

5. Join agencies of the National Assembly and the Government in examining state budget estimates, plans for allocation of state budget, plans for adjustment of state budget estimates, plans for provision of funding for National target programs and projects of national importance decided by the National Assembly and state budget statements.

6. Join other agencies of the National Assembly in supervising implementation of laws and resolutions of the National Assembly, ordinances and resolutions of Standing Committee of the National Assembly on budget – finance; supervising enactment of state budget and financial policies on request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Submit annual consolidated audit reports, implementation of auditors’ opinions to the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly; send those reports to the President, the Government, the Prime Minister, Ethnic Council, Committees of the National Assembly; provide audit results for the Ministry of Finance, deputies of the National Assembly, the People’s Councils, the People’s Committees where audits are carried out, and other agencies as prescribed by law.

9. Provide explanation of audit results for the National Assembly and other agencies of the National Assembly as prescribed by law.

10. Publish audit reports, annual consolidated audit reports, implementation of auditors’ opinions according to Article 50, Article 51 of this Law, and relevant regulations of law.

11. Monitor, inspect the implementation of opinions of SAV.

12. Transfer documents to investigation agencies, the People’s Procuracies, and other regulatory agencies responsible for handling suspected criminal cases and violations committed by organizations and individuals that are discovered through auditing.

13. Manage audit dossiers; protect confidentiality of accounting figures, documents, information about operation of audited units as prescribed by law.

14. Seek international cooperation in terms of state audit.

15. Organize, manage works related to scientific research, training, development of human resources of SAV.

16. Organize examinations, issue, revoke, and manage state audit practitioner certificates.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

18. Develop and Strategy for development of SAV and submit it to Standing Committee of the National Assembly for promulgation.

19. Perform other tasks as prescribed by law.

Article 11. Entitlements of SAV

1. Submit law/ordinance projects and draft resolutions to the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly as prescribed by law.

2. Request audited units and relevant entities to promptly provide sufficient, accurate information and documents serving the audit.

3. Request audited units to implement opinions of SAV with regard to the violations of their financial statements and failure to adhere to law; suggest measures for them to overcome their shortcomings discovered by SAV.

4. Request competent agencies or persons to request audited units to implement opinions of SAV with regard to the violations of their financial statements and failure to adhere to law; suggest actions against failure to implement or to adequately and promptly implement auditors’ opinions.

5. Request competent agencies or persons to deal with violations discovered during the audit.

6. Request competent agencies or persons to deal with entities that obstruct the operation of SAV or provide false information/documents for SAV and state auditors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Authorize or hire audit firms to carry out audits at organizations managing/using public finance and/or public property; SAV is responsible for the truthfulness of information, documents, and opinions provided by such audit firms.

9. Request the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Prime Minister, and other agencies of the State to amend policies and law.

Section 2. ORGANIZATIONAL STRUCTURE OF SAV

Article 12. State Auditor General

1. State Auditor General is the head of SAV who is responsible to the National Assembly and Standing Committee of the National Assembly for the organization and operation of SAV.

2. State Auditor General is elected and dismissed by the National Assembly at the request of Standing Committee of the National Assembly.

3. The term of office of State Auditor General is 05 years and coincides with the term of the National Assembly. State Auditor General may be reelected for not more than two consecutive terms.

Article 13. Duties of State Auditor General

1. Lead and direct SAV to perform the duties and entitlements prescribed in Article 10 and Article 11 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Take legal responsibility for audit reports of SAV.

4. Decide and organize the implementation of specific measures for enhancing the discipline of operation of SAV; preventing, fighting corruption, wastefulness, bureaucracy, authoritarianism of officials and civil servants of SAV.

5. Define defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of units affiliated to SAV.

6. Submit the decision on personnel and establishment, merger, dissolution of units affiliated to SAV to Standing Committee of the National Assembly.

7. Decide measures for ensuring independence and quality of audit activities of SAV.

8. Settle complaints and denunciations related to audit activities of SAV.

9. Perform other tasks as prescribed by law.

Article 14. Entitlements of State Auditor General

1. Issue audit decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Promulgate legislative documents in accordance with the Law on Promulgation of legislative documents.

4. Request Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, other central regulatory agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, heads of superior agencies of audited units to deal with the entities that obstruct audit activities of SAV; provide false information/documents for SAV; fail to implement or to adequately, promptly implement opinions of SAV. In case opinions of SAV are not implemented or adequately implemented, State Auditor General shall request a competent person to consider as prescribed by law.

5. Decide the audits at the request of the organizations prescribed in Clause 3 Article 10 of this Law.

6. Decide to seal documents, inspect accounts of audited units or relevant units.

7. Request Standing Committee of the National Assembly to designate or dismiss Deputy State Auditor General.

Article 15. Deputy State Auditor General

1. Deputy State Auditor General shall assist State Auditor General in performing his/her tasks as assigned by State Auditor General and take responsibility to State Auditor General for the assigned tasks. When State Auditor General is not present, a Deputy State Auditor General who is authorized by State Auditor General shall lead and direct the operation of SAV on behalf of State Auditor General.

2. State Auditor General shall request Standing Committee of the National Assembly to designate or dismiss Deputy State Auditor General.

3. The term of office of Deputy State Auditor General is 05 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. SAV consists of SAV Office, affiliated units, specialized state audit units, local state audit units, and public service agencies.

SAV Office, local state audit units, and public service agencies shall have their own separate seals.

2. Standing Committee of the National Assembly shall decide the quantity of units affiliated to SAV at the request of State Auditor General.

Article 17. Chief auditors and deputy chief auditors

1. A chief auditor is the head of a specialized state audit unit or local state audit unit.

2. Deputy chief auditors shall assist the chief auditor in performing his/her tasks as assigned by the chief auditor and take responsibility to the chief auditor for the assigned tasks.

3. The chief auditor and deputy chief auditors must be hold the position of main auditor or higher.

4. State Auditor General shall designate and dismiss chief auditors and deputy chief auditors.

5. Duties, entitlements, and responsibilities of chief auditors and deputy chief auditors shall be prescribed by State Auditor General.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Establishment and dissolution of State Auditor Council

1. State Auditor Council shall be established whenever necessary to provide consultancy for State Auditor General on verification of important audit reports; assist State Auditor General in re-verifying audit reports at the request of audited units, settling complaints about audit reports.

2. State Auditor General shall decide establishment of State Auditor Council, decide the members and working regulations of audit activities of SAV. The president of State Auditor Council is a Deputy State Auditor General. State Auditor General may invite external experts to join the Council on a case-by-case basis.

3. State Auditor Council shall be automatically dissolved after its missions are accomplished.

Article 19. Working principles of State Auditor Council

1. Working as a group.

2. Making decisions under the majority rule; dissenting opinions are preserved and reported to State Auditor General.

3. Records and other documents of State Auditor Council shall be retained with other audit dossiers of SAV.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Positions of state auditors

1. State auditors are divided into the following positions:

a) Auditors;

b) Main auditors;

c) Senior auditors.

2. State Auditor General shall decide designation and dismissal of various positions of state auditors.

Article 21. Common standards of state auditors

Apart from satisfying the standards applied to officials according to regulations of law on officials, every state auditor must:

1. Have good ethics and responsibility; be integrated, honest, and objective;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Have worked for at least 05 consecutive years in the trained field or in accounting in SAV for at least 03 years, not including the internship period;

4. Have a state audit practitioner certificate.

Article 22. Duties of state auditors

1. Perform audit tasks and take responsibility for performance of given audit tasks; make assessment, confirmation, and opinions about audited contents.

2. Comply with law, operating principles, audit standards and procedures of SAV and relevant regulations of State Auditor General.

3. Take legal responsibility for evidence, auditors’ assessment, confirmation, and opinions.

4. Collect audit evidence, record and retain documents of state auditors according to regulations of State Auditor General.

5. Protect the confidentiality of information and documents collected during the audit process.

6. Present state auditor’s card while performing auditors’ tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Promptly and adequately report the situation mentioned in Article 28 of this Law and other situations that affect the independence of state auditors to the person who issues the decision to establish the audit delegation.

Article 23. Standards for the position of state auditor

1. Satisfy common standards of state auditors prescribed in Article 21 of this Law.

2. Grasp the policies of Communist Party, policies and regulations of law on state audit; have knowledge about governmental administration and socio-economic administration.

3. Grasp the state audit procedures and standards.

4. Pass the examination for the position of state auditor.

Article 24. Standards for the position of main auditor

1. Grasp regulations of law on state audit.

2. Be capable of proposing, developing strategy for development of the audit field, long-term, midterm audit plans, professional audit research; capable for establishing and proposing amendments to state audit standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Have worked for at least 05 years as an auditor or 08 years at as an equivalent position.

5. Have passed the examination for the position of main auditor.

Article 25. Standards for the position of senior auditor

1. Grasp and be capable of providing instructions on application of audit procedures, standards, and methods to audit activities.

2. Be capable or leading scientific researches into state audit of Ministries and the State.

3. Have worked for at least 05 years as a main auditor or 08 years as an equivalent position.

4. Have passed the examination for the position of senior auditor.

Article 26. State auditor’s card

1. State auditor’s cards are issued by State Auditor General to state auditors to be sued while performing auditor’s tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Dismissal of state auditors

1. A state auditor shall resign in the case of:

a) Retirement, resignation, reassignment

b) Health issues, family issues, or other difficulties likely to render the state auditor unable to fulfill his/her tasks.

2. A state auditor shall be dismissed in the case of:

a) Imposition of an effective sentence by court;

b) Violations against Clause 1 Article 8 of this Law;

c) Violations against professional ethnics of state auditors;

d) Failure to fulfill given tasks corresponding to the person’s position;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Cases in which a person must not participate in an audit delegation

1. The person has purchased, contributed capital, or had a business relationship with the audited unit.

2. The person used to hold a position of manager, executive, member of the Control Board, Chief accountant, or accountant of the audited unit in the audited fiscal years.

3. The person who used to hold a position of manager, executive, member of the Control Board, Chief accountant, or accountant of the audited unit must not participate in the audit delegation for at least 05 years since he/she stops holding the position.

4. The person is a parent, adoptive parent, parent-in-law, spouse, or sibling of the head, Chief accountant, or accountant of the audited unit.

Article 29. Collaborators

1. SAV may employ collaborators who are Vietnamese and foreign experts, scientists, managers under employment contracts. Funding for employing collaborator is included in annual operating budget of SAV.

2. Collaborators have the following rights and obligations:

a) Perform the contractual rights and obligations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Take legal responsibility for performance of their tasks to SAV.

3. State Auditor General shall promulgate specific regulations on employment of collaborators.

Chapter IV

AUDIT ACTIVITIES OF SAV

Section 1. AUDIT DECISIONS

Article 30: The basis for issuing audit decisions

State Auditor General shall issue an audit decision based on:

1. Annual audit plans of SAV;

2. Requests of the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly, the President, the Government, or the Prime Minister;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Audit decisions

1. An audit decision consists of the following tasks:

a) The basis for carrying out the audit;

b) The audited unit;

c) Targets, contents, and scope of the audit;

d) Location and time for audit;

dd) The chief of audit delegation and members thereof.

2. The audit decision must be sent to the audited unit and members of the audit delegation within 03 working days and announced within 15 working days from the day on which it is signed, except for extraordinary audit.

3. During the audit, if the contents, scope, location, time of audit, or members of the audit delegation must be changed, State Auditor General shall make a written decision, send it to the audited unit and members of the audit delegation by the deadline mentioned in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Audit contents include:

a) Financial audit which is meant to assess, confirm the legitimacy and truthfulness of financial information and financial statements of the audited unit;

b) Compliance audit which is meant to assess and confirm compliance with law, rules and regulations binding upon the audited unit;

c) Operational audit which is meant to assess the efficiency and effectiveness of management and use of public finance and/or public property.

2. State Auditor General shall decide the contents of each audit depending on its requirements.

Article 33. Audit of state budget statements

1. State budget statements shall be audited before they are submitted to the National Assembly or the People’s Councils for approval. Audit of State budget statements of local governments after they are approved by the People’s Councils shall be carried out under decisions of State Auditor General.

2. In case an audited statement is yet to be approved by the National Assembly or the People’s Council, SAV must keep clarifying the issues raised by the National Assembly or the People’s Council by the deadline imposed by the National Assembly or the People’s Council.

Section 2. LOCATION AND TIME LIMIT FOR AUDIT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Time limit for an audit begins from the day on which the audit decision is announced until audit tasks at the audited unit are finished.

2. The time limit for an audit is 60 days, except for the case in Clause 3 of this Article. State Auditor General may decide extension of the time limit for audit one time. Nevertheless, the extension must not exceed 30 days.

3. State Auditor General shall specify the time limit in case of audit for assessing the efficiency and effectiveness of management and use of public finance and/or public property of nationwide scale.

Article 35. Location for audit

1. The audit shall be carried out at the audited unit, office of SAV, or another location decided by State Auditor General.

2. If an audit is carried out outside the premises of the audited unit, the business premises must send documents as prescribed by State Auditor General.

Section 3. AUDIT DELEGATION.

Article 36. Establishment and dissolution of audit delegation

1. An audit delegation shall be established to perform audit tasks of SAV. State Auditor General shall decide establishment of the audit delegation at the request of the chief auditor of a specialized state audit unit or local state audit unit. An audit delegation may be divided into smaller auditor teams depending on the scale of the audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Composition of audit delegation

1. The chief of the audit delegation.

2. The deputy chief of the audit delegation.

3. Leaders of auditor teams (hereinafter referred to as team leaders) if the audit delegation is divided into smaller teams.

4. Members.

Article 38. Standards applied to chief, deputy chief, and team leaders of audit delegation

1. The chief, deputy chief of an audit delegation must:

a) Have professional skills, managerial skills, and working experience appropriate for given tasks;

b) Be main auditors holding the position of deputy department manager or higher, or auditors holding the position of department managers or higher.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Have professional skills, managerial skills, and working experience appropriate for given tasks;

b) Be main auditors or auditors holding the position of deputy department manager or higher.

Article 39. Duties, entitlements, and responsibility of chief of the audit delegation

1. The chief of the audit delegation has the following duties:

a) Organize performance of audit tasks under the audit decision;

b) Consider approving audit records of auditor teams; make the audit reports; report and explain the audit result to the chief auditor; cooperate with the chief auditor to report and explain the audit result to State Auditor General; notify the audit result approved by State Auditor General to the audited unit; sign the audit report;

c) Manage members of the audit delegation according to regulations of State Auditor General;

d) Make periodic or extraordinary reports at the request of the chief auditor on the implementation of the audit plan and progress of audit activities.

2. The chief of the audit delegation has the entitlements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Request relevant entities to provide information and documents related to the audit contents in order to collect audit evidence;

c) Suggest the chief auditor to advise State Auditor General deciding inspection of accounts of the audited unit or relevant individuals at credit institutions or State Treasury as prescribed by law; seal documents of the audited unit in case of violations against regulations of law, changing, moving, hiding, destroying documents related to the audit contents;

d) Request the deputy chief of the audit delegation, team leaders, and members of the audit delegation to report the audit results; if there are dissenting opinions about the audit result, the chief of the audit delegation shall make a decision and take responsibility for such decision, the report the dissenting opinions to the chief auditor;

dd) Preserve his/her opinions if they are different from the assessment, confirmation, and opinions in the audit report;

e) Suggest the chief auditor to advise State Auditor General requesting a competent authority to take actions against violations against regulations of law committed by the audited unit;

g) Suspend performance of team leaders and inferior members of the audit delegation if they are suspected of violating Clause 1 Article 8 of this Law.

3. The chief of the audit delegation has the responsibility to:

a) Take responsibility for the operation of the audit delegation to the chief auditor;

b) Take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and objectiveness of the assessment, confirmation, and opinions in the audit report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40. Duties, entitlements, and responsibility of deputy chief of the audit delegation

The deputy chief of the audit delegation shall perform the tasks given by the chief and take responsibility to the chief for performance of such tasks.

Article 41. Duties, entitlements, and responsibility of team leaders

1. Team leaders have the following duties:

a) Organize the audit under the approved audit plan;

b) Consolidate audit results; make and sign the audit record of the team;

c) Manage their team members according to regulations of State Auditor General.

2. Team leaders have the following entitlements:

a) Request the audited unit to promptly, adequately provide information/documents and explain issues related to the audit contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Report team members who commit violations to the chief of the audit delegation, suggest disciplinary actions, and request the chief shall take actions within his/her competence or request a competent agency or person to take actions as prescribed by law;

d) Request the chief of the audit delegation to provide explanation for changing the assessment, confirmation, and opinions written in the audit record or audit report;

dd) Preserve their opinions if they are different from the assessment, confirmation, and opinions written in the audit record or audit report;

e) Request the chief of the audit delegation to suspend team members who are suspected of committing violations mentioned in Clause 1 Article 8 of this Law.

3. Team leaders have the responsibility to:

a) Take responsibility for the operation of their teams to the chief of the audit delegation;

b) Take legal responsibility for the legitimacy, truthfulness, and objectiveness of the assessment, confirmation, and opinions in the audit records of their teams;

c) Explain issues related to operation of their teams at the request of the chief of the audit delegation, competent organizations or persons;

d) Take joint responsibility for violations against regulations of law on audit activities committed by their team members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Members of the audit delegation who are state auditors have the following duties:

a) Perform given tasks and report audit results to the chief of the audit delegation and the team leader;

b) Comply with law, audit standards, principles, and procedures, and regulations of State Auditor General during the audit;

c) Collect and assess audit evidence; keep a log of the audit works and documents of state auditors; retain, preserve audit dossiers as prescribed by law;

d) Comply with instructions and conclusions of the team leader and chief of the audit delegation;

dd) Maintain the discipline of the team and audit delegation according to regulations of State Auditor General.

2. State auditors who are members of the audit delegation have the following entitlements:

a) During the audit, state auditors have the right to act independently and only comply with law;

b) Request the audited unit and relevant entities to promptly and adequately provide information/documents related to the audit contents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Preserve their opinions about the audit result and report to the chief of the audit delegation and team leader; report the chief auditor if they do not concur; report to the State Auditor General if the chief auditor does not concur;

dd) Request the chief of the audit delegation and team leader to provide explanation for changing their assessment, confirmation, and opinions written in the audit record or audit report;

e) Suggest the chief of the audit delegation and team leader requesting the audited unit to explain the issues related to the audit; suggest invitation of experts and collaborators where necessary;

g) Be provided with necessary equipment and conditions for carrying out the audit.

Article 43. Duties and responsibility of members of the audit delegation that are not state auditors

1. Members of the audit delegation that are not state auditors include:

a) Officials and civil servants of SAV;

b) Collaborators.

2. Members of the audit delegation that are not state auditors have the following duties and responsibility:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Comply with law, audit standards, procedures, and method of SAV;

c) Take responsibility for fulfillment of their tasks to the chief of the audit delegation and team leader.

Section 4. AUDIT PROCEDURES

Article 44. Steps of an audit

1. Prepare the audit.

2. Carry out the audit.

3. Make and send the audit report.

4. Monitor, inspect the implementation of auditors’ opinions.

Article 45. Preparing the audit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Assess the internal control system and collected information about the accounting unit to determine the targets, contents, scope, and method of audit.

3. Make the audit plan.

Article 46. Carrying out the audit

1. The audit delegation shall carry out the audit in accordance with the audit decision.

2. Members of the audit delegation shall apply audit methods to collect and assess audit evidence; carry out inspection, comparison, and confirmation; investigate entities related to the audit for the basis for making assessment, confirmation, and auditors’ opinions about the audited contents.

Article 47. Making and sending the audit report

1. Within 30 days from the end of the audit at the audited unit, SAV shall complete the draft audit report and send it to the audited unit for opinions.

2. Within 10 days from the receipt of the draft audit report, the audited unit must send opinions in writing to SAV; if the audited unit does not express any opinions by the said deadline, it will be considered that the audited unit agrees with the draft audit report.

3. The audit report shall be sent by SAV to the audited unit and relevant agencies according to regulations of State Auditor General within 45 days from the end of the audit. This deadline may be extended up to 60 days form the end of the audit.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 48. Making and sending reports on audit of state budget statements and annual consolidated audit reports of SAV

1. Reports on audit of state budget statements shall be made in accordance with Clauses 1, 2, 3 Article 47 of this Law.

2. The annual consolidated audit report of SAV shall be made on the basis of the reports on audit of state budget statements and consolidated audit results in the year of SAV.

3. SAV shall send reports on audit of state budget statements and annual consolidated audit report to the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly, Ethnic Council, Committees of the National Assembly within 16 months after the end of the budget year, and also to the President, the Government, and the Prime Minister.

Article 49. Inspecting implementation of auditors’ opinions

1. SAV shall plan and organize inspection of accounting units’ implementation of opinions given by SAV.

2. The inspection of implementation of auditors’ opinions shall be carried out as follows:

a) Request the audited unit to submit a written report on implementation of auditors’ opinions.

b) Carry out inspection of the implementation of auditors’ opinions at the audited unit and relevant organizations/units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 5. PUBLISHING OF AUDIT RESULT AND COMPLIANCE WITH AUDITORS’ OPINIONS

Article 50. Publishing of audit reports

1. An audit report shall be published after its issuance, except for the contents considered state secrets as defined by law.

2. State Auditor General shall organize the publishing of audit results in one or some of the following manners:

a) Press conference;

b) Posting on Official Gazette and the media

c) Posting on websites and publications of SAV;

d) Posting at the office of audited unit.

Article 51. Publishing of annual consolidated audit reports and compliance with auditors’ opinions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The methods of publishing are prescribed in Points a, b, c Clause 2 Article 50 of this Law.

Section 6. AUDIT DOSSIER

Article 52. Audit dossier

1. Documents of each audit must be compiled into a dossier.

2. State Auditor General shall promulgate specific regulations on audit dossiers.

3. Every audit dossier must be archived within 12 months from the publishing date of the audit report.

4. Each audit dossier shall be kept in archive for at least 10 years, unless otherwise decided by a competent authority.

Article 53. Preservation and use of audit dossiers

1. Audit dossiers must be preserved in full and safely.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) At the request of People’s Court, the People’s Procuracy, investigation agency, and relevant agencies as prescribed by law;

b) There is a request for audit quality assessment; complaints about audit reports; making of next period’s audit plan, and other demands under decisions of State Auditor General.

Article 54. Destruction of audit dossiers

1. Audit dossiers shall be destroyed under decisions of State Auditor General after the expiration of retention period, unless otherwise decided by a competent authority.

2. State Auditor General shall decide establishment of a Destruction Council in charge of destruction of expired audit dossiers. The Destruction Council must check and compile a list audit dossiers to be destroyed and make a record on destruction of expired audit dossiers.

3. Audit dossiers shall be destroyed in accordance with law.

Chapter V

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF AUDITED UNITS

Article 55. Audited unit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and other central regulatory agencies.

2. Agencies assigned to execute state budget receipts and expenditures at various administrative levels.

3. The People’s Councils, the People’s Committees, other local regulatory agencies

4. Units of the People’s armed forces.

5. Units in charge of management, use of national reserve; off-budget financial fund.

6. Political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations using funding provided by the State.

7. Public service agencies.

8. Organizations in charge of national property management.

9. Management boards of projects whose funding is provided by or derived from state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Units receiving subsidies from the State, units whose debts are guaranteed by the State other than enterprises that manage, use state capital and/or state property. These units may hire audit firms; audit firms must carry out the audits in accordance with the state audit standards and procedures, then send audit reports to SAV.

12. Agencies in charge of managing, using public debts.

Article 56. Rights of audited units

1. Request the audit delegation to present the audit decision, state auditors to present state auditor’s card.

2. Refuse to provide information and documents that are not relevant to the audit contents; request replacement of members of the audit delegation if there is evidence that such members are not honest or objective while performing their duties or are not qualified as members of the audit delegation according to Article 28 of this Law.

3. Provide written explanation of the issues mentioned in the draft audit report if it is deemed unsatisfactory.

4. File complaints against acts of member of the audit delegation during the audit on the grounds that such acts are illegitimate.

5. File complaints against assessment, confirmation, and opinions of auditors in the audit report on the grounds that they are illegitimate.

6. Request SAV to pay compensation for damage as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 57. Duties of audited units

1. Comply with the audit decision.

2. Promptly, adequately make and send financial statements, reports on use of capital, project management; revenue and expenditure plan, report on execution and statement of budget to SAV on request.

3. Promptly and adequately provide information, documents serving the audit at the request of SAV and state auditors; take responsibility for the accuracy, truthfulness, and objectiveness of the information, documents provided.

4. Respond and explain the issues related to the audit contents at the request of the audit delegation and state auditors.

5. Sign the audit record.

6. Comply with opinions given by SAV with regard to management, use of public finance and/or public property; take measures for overcoming the weaknesses according to the opinions of SAV; submit a written report on compliance with such opinions to SAV.

7. Comply with opinions given by SAV while awaiting settlement of complaints, unless State Auditor General or a competent authority suspends the implementation of opinions given by SAV.

Article 58. Responsibility to send financial statements, state budget statements, and budget estimates of audited units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Finance, Departments of Finance of provinces shall send reports on execution of budget estimates in the year to SAV.

3. State Auditor General shall specify time and location for receiving reports as prescribed by law.

Chapter VI

ASSURANCE OF OPERATION OF SAV

Article 59. Funding and infrastructure and equipment of SAV

1. The State shall provide sufficient funding, infrastructure and equipment for SAV as prescribed by law. Estimates of funding for SAV shall be made by SAV and sent to the Government for consolidation and submission to the National Assembly.

2. Management, provision, and use of funding for SAV shall comply with regulations of law on state budget.

Article 60. Payroll of SAV

The payroll of SAV shall be decided by Standing Committee of the National Assembly at the request of State Auditor General.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The State shall have policies on investment in development of infrastructure, information technology, and other equipment to facilitate organization and operation of SAV and serve international integration.

Article 62. Benefits of officials of SAV

Salaries, allowances, clothing, and priority of officials of SAV shall be prescribed by Standing Committee of the National Assembly.

Chapter VII

RESPONSIBILITY OF OTHER ENTITIES TO OPERATION OF SAV

Article 63. Responsibility of the National Assembly to SAV

1. The National Assembly, Standing Committee of the National Assembly, Ethnic Council, Committees of the National Assembly, deputies of the National Assembly, within their competence, shall supervise operation of SAV as prescribed by law.

2. State Auditor General shall report audit results and works of SAV to the National Assembly, Standing Committee of the National Assembly; make reports, explanation; provide documents; consider and respond to suggestions of electronic invoices, Committees of the National Assembly, deputies of the National Assembly; respond to enquiries of deputies of the National Assembly before the National Assembly or Standing Committee of the National Assembly.

Article 64. Responsibility of the Government to SAV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 65. Responsibility of investigation agencies and the People’s Procuracies

Investigation agencies and the People’s Procuracies shall handle the suspected criminal cases discovered by SAV within their competence.

Article 66. Responsibility of the People’s Councils

The People’s Councils shall supervise compliance with opinions given by SAV locally.

Article 67. Responsibility of the People’s Committees

1. Request local agencies to promptly and adequately provide information, documents serving operation of SAV.

2. Request local agencies comply with and make reports on compliance to opinions given by SAV.

Article 68. Responsibility of entities relevant to state audit activities

1. Entities relevant to state audit activities have the responsibility to promptly and adequately provide information, documents serving the audit at the request of SAV and state auditors; take responsibility for the accuracy, truthfulness, and objectiveness of the information, documents provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, other agencies of the Government, the People’s Committees of provinces have the responsibility to promptly and adequately provide information, documents for SAV to perform the tasks mentioned in Clause 4 Article 10 of this Law.

Chapter VIII

COMPLAINTS, DENUNCIATION, AND PENALTIES FOR VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON GORVERNMENTAL AUDIT ACTIVITIES

Article 69. Complaints and settlement of complaints about state audit activities

1. Complaints and settlement of complaints about state audit activities shall comply with regulations of law on complaints.

2. Complaints and settlement of complaints about audited units:

a) During the audit process, the audited unit is entitled to file complaints to State Auditor General about acts of the chief of the audit delegation, team leader, and members of the audit delegation if there is evidence that such acts are illegitimate and negatively affect its the lawful rights and interests;

b) Within 30 days from the receipt of the audit report, the audited unit is entitled to file complaints to State Auditor General about the assessment, confirmation, auditors’ opinions in the audit report if there is evidence that they are illegitimate and negatively affect its the lawful rights and interests;

c) Procedures for settling audit-related complaints shall comply with regulations of the Law on complaints;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 70. Denunciations and settlement of denunciations about state audit activities

Denunciations and settlement of denunciations about state audit activities shall comply with regulations of law on denunciations.

Article 71. Actions against violations

Entities that commit violations against regulations of law on state audit shall be dealt with as prescribed by law depending on the nature and severity of the violations.

Chapter IX

IMPLEMENTATION

Article 72. Effect

1. This Law comes into force from January 01, 2016.

Audit of enterprises over 50% charter capital of which is held by the State which is already included in the audit plan of 2015 shall be implemented until the audit plan is completed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 73. Elaboration

Standing Committee of the National Assembly and State Auditor General shall elaborate given Articles and clauses of this Law.

This Law is ratified by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during the 9th session on June 24, 2015.

PRESIDENT OF NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Kiểm toán nhà nước 2015
Số hiệu: 81/2015/QH13
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 24/06/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán trong trường hợp sau đây:

a) Khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước;

b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
...
3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật có liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
...
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... như sau:

“2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
...
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 13 như sau:

“4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng trong cơ quan Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước
...
4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:

“3. Đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp nhận.”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Căn cứ để ban hành quyết định kiểm toán
...
3. Đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp nhận.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 ... Điều 39 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:

“b) Duyệt kế hoạch kiểm tra, đối chiếu tại cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán, báo cáo Kiểm toán trưởng trước khi thực hiện; duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký vào báo cáo kiểm toán;”;

Xem nội dung VB
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán

1. Trưởng Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quyết định kiểm toán;

b) Duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán; lập báo cáo kiểm toán; báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm toán nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký vào báo cáo kiểm toán;

c) Quản lý thành viên Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước;

d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 56 như sau:

“4. Khiếu nại về hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Xem nội dung VB
Điều 49. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán

1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
9. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 ... Điều 56 như sau:
...
5. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quyền của đơn vị được kiểm toán
...
5. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 68 như sau:

“2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán được nhận thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước bằng văn bản và có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Kiểm toán nhà nước.”.

Xem nội dung VB
Điều 68. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước
...
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, đồng thời gửi báo cáo kết quả cho Kiểm toán nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Tên Chương này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
12. Sửa đổi, bổ sung tên Chương VIII như sau:

“CHƯƠNG VIII KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”.

Xem nội dung VB
Chương VIII KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Chương này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
14. Bổ sung Điều 69a vào sau Điều 69 như sau:

“Điều 69a. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị khởi kiện bao gồm:

a) Quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;

b) Quyết định giải quyết khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

3. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.

4. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh báo cáo kiểm toán, gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khởi kiện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến đơn vị được kiểm toán:

a) Trong quá trình thực hiện kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng kết quả kiểm toán đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;

c) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại;

d) Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và các hành vi bị cấm thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.
Tên Chương này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Chương này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:

“Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của Luật Khiếu nại mà không trái với quy định của Luật này.

2. Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bao gồm:

a) Khiếu nại về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;

b) Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.

3. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại (sau đây gọi là người khiếu nại) về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khi có căn cứ cho rằng hành vi, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

4. Thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước hoặc kể từ ngày biết được hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán khiếu nại về nghĩa vụ thuế trong thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

5. Khi khiếu nại, người khiếu nại phải có đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đơn khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;

b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại;

đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của người khiếu nại.

6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

7. Việc giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được quy định như sau:

a) Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp người khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý;

b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Tổng Kiểm toán nhà nước ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó. Quyết định tạm đình chỉ của Tổng Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật;

c) Trong thời hạn giải quyết khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.

8. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký và phải được gửi ngay đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

c) Nội dung khiếu nại;

d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

đ) Kết quả đối thoại (nếu có);

e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

g) Kết luận nội dung khiếu nại;

h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán bị khiếu nại; giữ nguyên hoặc chấm dứt hành vi bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);

k) Quyền khởi kiện tại Tòa án.

9. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy ánh tại khoản 8 Điều này, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh báo cáo kiểm toán và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc.

10. Trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.”.

Xem nội dung VB
Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến đơn vị được kiểm toán:

a) Trong quá trình thực hiện kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán có quyền khiếu nại với Tổng Kiểm toán nhà nước về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng kết quả kiểm toán đó là trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị;

c) Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại;

d) Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, luật sư, trợ giúp viên pháp lý, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và các hành vi bị cấm thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại khoản 2 Điều 8

Xem nội dung VB
tổ chức, cá nhân có liên quan
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại ... điểm b khoản 2 Điều 39

Xem nội dung VB
tổ chức, cá nhân có liên quan
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại ... điểm b khoản 2 Điều 41

Xem nội dung VB
tổ chức, cá nhân có liên quan
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:

a) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại ... điểm b khoản 2 Điều 42;

Xem nội dung VB
tổ chức, cá nhân có liên quan
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
15. Thay thế một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại khoản 2 Điều 46.

Xem nội dung VB
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
16. Bãi bỏ khoản 7 Điều 57.

Xem nội dung VB
Điều 57. Nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán
...
7. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, đơn vị được kiểm toán vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13

1. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 3 như sau:

“2a. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán là cơ quan, tổ chức, cá nhân được xác định trong quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán là có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị được kiểm toán.”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Bằng chứng kiểm toán là tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:

“6a. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.”;

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
...
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được bổ sung bởi Điểm a, b Khoản 3 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:

a) ... bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
...
2a. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán.”;

b) Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:

“6a. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước

1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.

3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện.

4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm toán về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.

6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hoặc cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước.

7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.

8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện.

9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Điểm a, b Khoản 3 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
4. ... bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 13 như sau:
...
4a. Ban hành Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng để quy định trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán, việc xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng, việc công khai báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước
...
4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của ... khoản 2 Điều 39 như sau:
...
b) Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 2 như sau:

“h) Khi thực hiện kiểm toán, được quyền truy cập, khai thác hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho thành viên Đoàn kiểm toán truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy cập, khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
...
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền hạn sau đây:
...
g) Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 6 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
7. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 47 như sau:

“5. Trường hợp báo cáo kiểm toán được tổng hợp từ kết quả kiểm toán của nhiều đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi cho từng đơn vị được kiểm toán thông báo kết quả kiểm toán về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị đó trong báo cáo kiểm toán.”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Lập và gửi báo cáo kiểm toán
...
4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương IV - LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN

Điều 20. Lập dự thảo báo cáo kiểm toán
...
Điều 21. Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
...
Điều 22. Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán
...
Điều 23. Hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán
...
Điều 24. Thông báo kết quả kiểm toán
...
Điều 25. Phát hành báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán

Xem nội dung VB
Điều 47. Lập và gửi báo cáo kiểm toán

1. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.

3. Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Mục này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
8. Bổ sung Điều 49a vào sau Điều 49 trong Mục 4 Chương IV như sau:

“Điều 49a. Kiểm soát chất lượng kiểm toán

1. Kiểm toán nhà nước tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm bảo đảm mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng.

2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.”.

Xem nội dung VB
Điều 49. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán

1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này.
Mục này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
9. ... bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 56 như sau:
...
5a. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.”.

Xem nội dung VB
Điều 56. Quyền của đơn vị được kiểm toán
...
5. Khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đó là trái pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Chương này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
10. Bổ sung Điều 64a vào sau Điều 64 như sau:

“Điều 64a. Cơ quan thanh tra và Kiểm toán nhà nước

1. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán hằng năm, Kiểm toán nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ để xử lý trùng lặp, chồng chéo.

2. Cơ quan thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Kiểm toán nhà nước xử lý trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.

3. Khi tiến hành hoạt động kiểm toán, thanh tra, nếu phát hiện trùng lặp, chồng chéo, Kiểm toán nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra để xử lý.”.

Xem nội dung VB
Điều 64. Chính phủ với Kiểm toán nhà nước

Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Kiểm toán nhà nước trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nước; thực hiện, đôn đốc và chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Chương này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
...
10. Bổ sung Điều 64a vào sau Điều 64 như sau:

“Điều 64a. Cơ quan thanh tra và Kiểm toán nhà nước

1. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán hằng năm, Kiểm toán nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ để xử lý trùng lặp, chồng chéo.

2. Cơ quan thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Kiểm toán nhà nước xử lý trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.

3. Khi tiến hành hoạt động kiểm toán, thanh tra, nếu phát hiện trùng lặp, chồng chéo, Kiểm toán nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra để xử lý.”.

Xem nội dung VB
Điều 64. Chính phủ với Kiểm toán nhà nước

Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Kiểm toán nhà nước trong tổ chức và hoạt động kiểm toán nhà nước; thực hiện, đôn đốc và chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Chương này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
....
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2014/QĐ-KTNN ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ MẪU THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc chung
...
Chương II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước
...
Điều 5. Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình thức cấp thẻ
...
Điều 6. Các trường hợp không được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ
...
Điều 7. Cấp mới, đổi thẻ
...
Điều 8. Cấp lại thẻ
....
Điều 9. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng Thẻ
...
Điều 10. Quản lý và sử dụng thẻ
...
Điều 11. Chế độ sử dụng thẻ của Kiểm toán viên nhà nước
...
Điều 12. Kinh phí làm thẻ
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC 01 MẪU THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 02 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 03 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ ĐỔI THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 04 MẪU DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI THẺ KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 26. Thẻ Kiểm toán viên nhà nước
...
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định mẫu và chế độ quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin

Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thành lập Đoàn khảo sát và tiến hành các bước công việc như sau:

1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát

a) Lập Đề cương khảo sát

Đề cương khảo sát gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Căn cứ và yêu cầu khảo sát.

- Thông tin cơ bản cần thu thập theo tính chất của cuộc kiểm toán.

- Các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán.

- Phương thức tổ chức khảo sát.

- Đơn vị được khảo sát chi tiết.

- Thời gian, nhân sự thực hiện.

b) Phê duyệt đề cương khảo sát

Kiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi gửi đơn vị được khảo sát và triển khai thực hiện khảo sát.

c) Gửi Đề cương khảo sát

Đề cương khảo sát được gửi cho đơn vị được khảo sát kèm theo Công văn gửi Đề cương khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.

2. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ

a) Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ

- Môi trường kiểm soát.

- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thực hiện.

- Tình hình và kết quả kiểm soát nội bộ.

b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ

Các phương pháp chủ yếu:

- Cập nhật đánh giá của các lần kiểm toán trước.

- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có liên quan của đơn vị.

- Kiểm tra, phân tích các báo cáo và tài liệu có liên quan.

- Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị.

- Thử nghiệm một số khâu của quy trình kiểm soát nội bộ.

3. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan khác

a) Thông tin cần thu thập

Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu và yêu cầu của cuộc kiểm toán để xác định các thông tin cần thiết thu thập có thể bao gồm:

- Thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị.

- Các quy định về khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính, thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán.

- Tình hình tài chính của đơn vị như: kết quả kinh doanh, tình hình thu, chi ngân sách nhà nước; tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn; tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; các thông tin tài chính khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.

- Tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn vị (như lập, chấp hành, quyết toán tài chính, ngân sách,…) các hoạt động, các giao dịch; các thông tin liên quan đến quản lý tài chính, tài sản công khác có ảnh hưởng quan trọng.

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán, hoạt động của đơn vị,...

- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.

- Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách nhiệm với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp,…

- Những sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước; các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước.

- Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán,…

- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán.

b) Phương pháp thu thập thông tin

- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.

- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.

- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán nhà nước liên quan đến đơn vị được kiểm toán.

- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp.

- Khai thác thông tin có liên quan đến đơn vị được kiểm toán trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Khai thác thông tin liên quan theo yêu cầu kiểm toán những vấn đề có tính đặc thù khác.

Việc khảo sát và thu thập thông tin thực hiện theo quy định tại Đoạn 13 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính, Đoạn 18 đến Đoạn 20 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động, Đoạn 10 đến Đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của Kiểm toán nhà nước.

Lưu ý khi khảo sát, thu thập thông tin phải kết hợp thu thập thông tin để lập KHKT tổng quát và lập KHKT chi tiết.

Xem nội dung VB
Điều 45. Chuẩn bị kiểm toán

1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập

1. Nội dung đánh giá

Đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy, những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập làm cơ sở đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán.

2. Phương pháp đánh giá

Các phương pháp chủ yếu: phân tích, so sánh, cân đối, thống kê, chọn mẫu,…

Các thức tiếp cận để đánh giá:

- Nhận biết những hình thức kiểm soát nội bộ đang tồn tại ở đơn vị.

- Những hoạt động kiểm soát quan trọng còn thiếu hụt.

- Những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng và những hạn chế, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Các biện pháp để khắc phục yếu kém của đơn vị.

3. Cách thức tiến hành

- Xem xét, đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị: Sơ đồ tổ chức bộ máy, phân công, phân nhiệm, trình độ của nhân viên quản lý, sơ đồ hạch toán, các văn bản quản lý nội bộ, tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.

- Phỏng vấn, trao đổi với nhà quản lý và nhân viên của đơn vị nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên.

- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị.

- Thực hiện các thử nghiệm một số khâu của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Phân tích các thông tin thu thập được.

Thủ tục đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thực hiện theo quy định tại Đoạn 18 đến Đoạn 44 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 45. Chuẩn bị kiểm toán
...
2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương II - CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin
...
Điều 8. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập
...
Điều 9. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán
...
Điều 10. Xác định trọng yếu kiểm toán
...
Điều 11. Lập KHKT tổng quát
...
Điều 12. Xét duyệt KHKT tổng quát
...
Điều 13. Lập và phê duyệt KHKT chi tiết
...
Điều 14. Quyết định kiểm toán
...
Điều 15. Phổ biến quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
...
Điều 16. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán

Xem nội dung VB
Điều 45. Chuẩn bị kiểm toán

1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.

2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp.

3. Lập kế hoạch kiểm toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương III - THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

Điều 17. Công bố quyết định kiểm toán
...
Điều 18. Tiến hành kiểm toán
...
Điều 19. Lập và thông qua đơn vị được kiểm toán biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết

Xem nội dung VB
Điều 46. Thực hiện kiểm toán

1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm toán đúng quyết định kiểm toán.

2. Thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương III - THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

Điều 17. Công bố quyết định kiểm toán
...
Điều 18. Tiến hành kiểm toán
...
Điều 19. Lập và thông qua đơn vị được kiểm toán biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết

Xem nội dung VB
Điều 46. Thực hiện kiểm toán

1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm toán đúng quyết định kiểm toán.

2. Thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Chương V - THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 26. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 27. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, chuẩn bị triển khai kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra
...
Điều 29. Lập biên bản, báo cáo kiểm tra; thẩm định, phát hành báo cáo kiểm tra; lưu trữ hồ sơ kiểm tra

Xem nội dung VB
Điều 49. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán

1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
...
Chương II - THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Chương III - KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
...
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
...
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 17. Kết thúc kiểm tra
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
DANH MỤC PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 49. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán

1. Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

3. Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Việc gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm tra

Căn cứ kế hoạch kiểm tra được phê duyệt, Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

1. Nội dung kiểm tra chủ yếu gồm:

a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

b) Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán so với quy định tại thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết và báo cáo kiểm toán.

c) Tình hình thực hiện đối với tất cả các kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện những năm trước) bao gồm: xử lý các nghiệp vụ kinh tế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; chấp hành chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân; việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách và quản lý điều hành.

d) Xác định những kết luận, kiến nghị kiểm toán đơn vị đã thực hiện, đang thực hiện kèm theo những bằng chứng cụ thể; những kết luận, kiến nghị chưa thực hiện, xác định rõ nguyên nhân (chủ quan, khách quan) và đưa ra hướng khắc phục.

2. Thu thập bằng chứng

Thu thập các bằng chứng về việc đơn vị được kiểm toán đã thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở lập biên bản xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo hướng dẫn của Kiểm toán nhà nước và của Bộ Tài chính, như: giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước, phiếu thu tiền, văn bản ban hành để xử lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán; bằng chứng về việc kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân; bằng chứng về việc hoàn thiện cơ chế, chính sách…

Xem nội dung VB
Điều 49. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
...
2. Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây:
...
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 06/02/2017 (VB hết hiệu lực: 30/11/2020)
Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán được hướng dẫn bởi Quyết định 09/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 09/02/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán do Kiểm toán nhà nước thực hiện.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1530/QĐ-KTNN ngày 07/9/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Trưởng đoàn Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TỔNG QUÁT CỦA CUỘC KIỂM TOÁN
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc lập, thẩm định và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
...
Điều 4. Thẩm quyền điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán
...
Điều 5. Giải thích từ ngữ
...
Điều 6. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
...
Điều 7. Trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm toán
...
Điều 8. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
...
Điều 9. Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
...
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh tra Kiểm toán nhà nước
...
Điều 11. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà nước
...
Chương II - TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

Điều 12. Trình tự các bước lập, thẩm định và xét duyệt kế hoạch kiểm toán
...
Điều 13. Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
...
Điều 14. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
...
Điều 15. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán
...
Điều 16. Xác định trọng yếu kiểm toán
...
Điều 17. Lập kế hoạch kiểm toán
...
Điều 18. Thẩm định, xét duyệt kế hoạch kiểm toán của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán
...
Điều 19. Thẩm định kế hoạch kiểm toán của các vụ tham mưu
...
Điều 20. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước
...
Điều 21. Hoàn thiện kế hoạch kiểm toán và ban hành quyết định kiểm toán
...
Điều 22. Phổ biến quyết định kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho Đoàn kiểm toán
...
Điều 23. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN

Điều 24. Công bố quyết định kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
...
Điều 25. Tiến hành kiểm toán
...
Điều 26. Lập, thông qua Dự thảo biên bản kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 45. Chuẩn bị kiểm toán
...
3. Lập kế hoạch kiểm toán.
Quy định trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán được hướng dẫn bởi Quyết định 09/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 09/02/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 325/2016/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 29/12/2016
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13;
...
Sau khi xem xét Tờ trình số 1667/TTr-KTNN ngày 16/12/2016 của Kiểm toán nhà nước và Báo cáo thẩm tra số 271/BC-UBTCNS14 ngày 21/12/2016 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách về việc ban hành Quy định chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước,

Điều 1

Phê chuẩn bảng hệ số lương Tổng Kiểm toán nhà nước; bảng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Kiểm toán nhà nước; bảng hệ số lương của công chức Kiểm toán nhà nước; chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước; chế độ trang phục của cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước; chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước theo các phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 và 6 kèm theo.

Điều 2

Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước theo quy định tại Nghị quyết này. Việc chuyển xếp lương, chế độ nâng bậc lương và các chế độ khác liên quan đến tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo các văn bản hướng dẫn về tiền lương của Chính phủ.

Điều 3

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 phê chuẩn Bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; Bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước; Chế độ ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước; Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/6/2009 về sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006; Nghị quyết số 670a/2013/NQ-UBTVQH13 ngày 14/10/2013 sửa đổi tỷ lệ phần trăm được trích, được sử dụng từ số tiền do Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị trong Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành./.
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CỦA TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 2 BẢNG HỆ SỐ PHỤ CẤP CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 3 BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG CỦA CÔNG CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 4 CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 5 CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC 6 CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 62. Chế độ đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước

Chế độ tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức của Kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị quyết 325/2016/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 29/12/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
...
Chương II - THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Chương III - KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
...
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
...
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 17. Kết thúc kiểm tra
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
DANH MỤC PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước
...
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
...
Chương II - THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Chương III - KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
...
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
...
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 17. Kết thúc kiểm tra
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
DANH MỤC PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 44. Các bước của quy trình kiểm toán
...
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
...
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Điều 5. Trách nhiệm của đơn vị kiểm toán trực thuộc KTNN
...
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị tham mưu
...
Chương II - THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 7. Trình tự tổ chức theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 8. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 9. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 10. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 11. Lập và gửi báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Chương III - KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Điều 12. Trình tự các bước tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
...
Điều 13. Lập, thẩm định, ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán năm
...
Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra
...
Điều 15. Chuẩn bị triển khai kiểm tra
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện kiểm tra
...
Điều 17. Kết thúc kiểm tra
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
DANH MỤC PHỤ LỤC, MẪU BIỂU HỒ SƠ THEO DÕI, KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 44. Các bước của quy trình kiểm toán
...
4. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 07/2016/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 28/01/20 (VB hết hiệu lực: 18/12/2022)
Điều này được hướng dẫn bởi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 03/2019/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 31/10/2019
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24/6/2015;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về quy định trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các đơn vị được kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM GỬI BÁO CÁO TÀI CHÍNH, BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH, DỰ TOÁN KINH PHÍ CỦA CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán theo quy định tại Điều 58 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.

2. Quy định này không điều chỉnh đối với:

a) Các yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán nhà nước trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập kế hoạch kiểm toán; thực hiện kiểm toán hoặc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

b) Các yêu cầu cung cấp tài liệu của Kiểm toán nhà nước do nhiệm vụ đột xuất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đơn vị được kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.

2. Kiểm toán nhà nước.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.

Điều 3. Nguyên tắc gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí

1. Việc gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng nội dung, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định về bảo mật của Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định tại văn bản này về lập, gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau.

Điều 4. Gửi Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách

1. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương gửi Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

b) Gửi quyết toán ngân sách địa phương đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

3. Bộ Tài chính gửi Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 14 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách.

4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty mẹ, tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối:

a) Kết thúc năm tài chính, các đơn vị lập và gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến Kiểm toán nhà nước trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

b) Các trường hợp có quy định khác về thời điểm lập, phát hành Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thực hiện gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cho Kiểm toán nhà nước sau thời điểm lập và phát hành theo các quy định riêng.

Điều 5. Gửi dự toán kinh phí

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương:

a) Gửi Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương; Quyết định giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước về Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được Quốc hội thông qua.

b) Gửi các Quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ Kế hoạch vốn của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi ban hành.

c) Gửi các quyết định giao, phân bổ kế hoạch vốn, dự toán kinh phí năm sau, các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) cho Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi ban hành.

2. Bộ Tài chính gửi Kiểm toán nhà nước:

a) Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn trước.

b) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Quyết định giao Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi các quyết định giao, phân bổ kế hoạch vốn, dự toán kinh phí năm sau và các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) đến Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành.

5. Các Doanh nghiệp nhà nước, Công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối: Gửi các quyết định dự toán kinh phí năm sau và các quyết định điều chỉnh hoặc bổ sung trong năm (nếu có) cho Kiểm toán nhà nước chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi được ban hành.

Điều 6. Gửi Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước

1. Bộ Tài chính gửi Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm chậm nhất 5 ngày sau khi Chính phủ trình Quốc hội.

2. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước hằng năm chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có chức năng kiểm toán hoặc được giao nhiệm vụ kiểm toán: Thực hiện kiểm tra, đôn đốc, thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí, báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm gửi về đơn vị; tổ chức khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin thông tin theo quy định hiện hành của Nhà nước và Kiểm toán nhà nước.

2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước: Chủ trì, phối hợp tổ chức tiếp nhận, lưu trữ, quản lý tài liệu gửi về Kiểm toán nhà nước theo quy định.

3. Trung tâm tin học - Kiểm toán nhà nước: Phối hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước thực hiện tin học hóa các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí, báo cáo thực hiện dự toán ngân sách để lưu trữ, quản lý và khai thác, sử dụng.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Vụ Tổng hợp Kiểm toán nhà nước để tổng hợp báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 58. Trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán

1. Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau cho Kiểm toán nhà nước.

2. Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước.

3. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về thời gian, nơi nhận báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Quy định ban hành kèm theo Quyết định 03/2019/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 31/10/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2024
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN) gồm: Danh mục thuật ngữ và 43 chuẩn mực kiểm toán nhà nước có số hiệu và tên gọi cụ thể như sau:

1. CMKTNN 100 - Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

2. CMKTNN 130 - Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp

3. CMKTNN 140 - Kiểm soát chất lượng kiểm toán

4. CMKTNN 150 - Năng lực của kiểm toán viên nhà nước

5. CMKTNN 200 - Các nguyên tắc của kiểm toán tài chính

6. CMKTNN 300 - Các nguyên tắc của kiểm toán hoạt động

7. CMKTNN 400 - Các nguyên tắc của kiểm toán tuân thủ

8. CMKTNN 2200 - Mục tiêu tổng thể và yêu cầu đối với kiểm toán viên nhà nước thực hiện cuộc kiểm toán tài chính theo chuẩn mực kiểm toán nhà nước

9. CMKTNN 2220 - Kiểm soát chất lượng đối với cuộc kiểm toán tài chính

10. CMKTNN 2230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính

11. CMKTNN 2240 - Trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính

12. CMKTNN 2250 - Đánh giá tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán tài chính

13. CMKTNN 2260 - Trao đổi các vấn đề với đơn vị được kiểm toán trong kiểm toán tài chính

14. CMKTNN 2300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính

15. CMKTNN 2315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kiểm toán tài chính

16. CMKTNN 2320 - Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán tài chính

17. CMKTNN 2330 - Biện pháp xử lý của kiểm toán viên nhà nước đối với rủi ro đã đánh giá trong kiểm toán tài chính

18. CMKTNN 2402 - Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài trong kiểm toán tài chính

19. CMKTNN 2450 - Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán tài chính

20. CMKTNN 2500 - Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính

21. CMKTNN 2505 - Xác nhận từ bên ngoài đối với cuộc kiểm toán tài chính

22. CMKTNN 2510 - Kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán tài chính

23. CMKTNN 2520 - Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính

24. CMKTNN 2530 - Lấy mẫu kiểm toán trong kiểm toán tài chính

25. CMKTNN 2540 - Kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán tài chính

26. CMKTNN 2550 - Các bên liên quan trong kiểm toán tài chính

27. CMKTNN 2560 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán

28. CMKTNN 2570 - Kiểm toán hoạt động liên tục của đơn vị trong kiểm toán tài chính

29. CMKTNN 2580 - Giải trình bằng văn bản trong kiểm toán tài chính

30. CMKTNN 2600 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất

31. CMKTNN 2610 - Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ trong kiểm toán tài chính

32. CMKTNN 2620 - Sử dụng công việc của chuyên gia trong kiểm toán tài chính

33. CMKTNN 2700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán trong kiểm toán tài chính

34. CMKTNN 2701 - Trình bày các vấn đề kiểm toán quan trọng của cuộc kiểm toán trong báo cáo kiểm toán

35. CMKTNN 2705 - Ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán tài chính

36. CMKTNN 2706 - Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán tài chính

37. CMKTNN 2710 - Thông tin so sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh

38. CMKTNN 2720 - Trách nhiệm của kiểm toán viên nhà nước đối với thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán

39. CMKTNN 2800 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt

40. CMKTNN 2805 - Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính

41. CMKTNN 2810 - Đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt

42. CMKTNN 3000 - Chuẩn mực kiểm toán hoạt động

43. CMKTNN 4000 - Chuẩn mực kiểm toán tuân thủ

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các Đoàn kiểm toán nhà nước, các thành viên của Đoàn kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH DANH MỤC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Danh mục thuật ngữ này áp dụng cho tất cả các chuẩn mực kiểm toán nhà nước (CMKTNN) trong Hệ thống CMKTNN; các thuật ngữ áp dụng cho từng CMKTNN được quy định cụ thể trong mục Giải thích thuật ngữ của từng CMKTNN. Các thuật ngữ trong Hệ thống CMKTNN được hiểu như sau:

01. Ba bên liên quan: Các cuộc kiểm toán có liên quan đến ít nhất ba bên khác nhau: Kiểm toán nhà nước, đối tượng chịu trách nhiệm và đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán. Mối quan hệ giữa các bên được quy định cụ thể trong Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

(i) Kiểm toán nhà nước: Là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước và kiểm toán viên nhà nước được quy định trong Luật Kiểm toán nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và các quy định của Kiểm toán nhà nước;

(ii) Đối tượng chịu trách nhiệm: Là các đơn vị được kiểm toán; các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến đơn vị được kiểm toán, chịu trách nhiệm quản lý đơn vị được kiểm toán hay chịu trách nhiệm thực thi các kiến nghị kiểm toán liên quan. Trách nhiệm của các đối tượng này thực hiện theo pháp luật và các quy định;

(iii) Đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán: Là các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật hiện hành.

02. Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ quy định. Báo cáo tài chính thường có nghĩa là một bộ báo cáo tài chính đầy đủ cho mục đích chung, bao gồm cả các thuyết minh có liên quan. Các thuyết minh có liên quan thường bao gồm phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác. Các quy định trong khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng sẽ xác định cách trình bày, cấu trúc và nội dung của báo cáo tài chính và các bộ phận cấu thành bộ báo cáo tài chính đầy đủ.

03. Báo cáo tài chính cho mục đích chung: Là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung.

04. Báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: Là báo cáo tài chính được lập và trình bày theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt như: Báo cáo về các khoản thu, chi trên cơ sở kế toán tiền mặt mà một tổ chức có thể phải lập theo yêu cầu của các cơ quan quản lý; báo cáo tình hình tài chính theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức hoặc nhà tài trợ; báo cáo tình hình tài chính theo yêu cầu riêng của cơ quan quản lý, cơ quan lập pháp hoặc các bên khác thực hiện chức năng giám sát; hoặc báo cáo tình hình tài chính theo các quy định của hợp đồng hay một văn bản thỏa thuận...

05. Báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính: Là một báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc một yếu tố cụ thể của một báo cáo tài chính bao gồm cả các thuyết minh liên quan kèm theo. Các thuyết minh liên quan thường bao gồm bản tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thông tin giải thích khác liên quan đến báo cáo tài chính riêng lẻ hoặc yếu tố của một báo cáo tài chính.

06. Bằng chứng kiểm toán: Là tài liệu, thông tin do kiểm toán viên nhà nước thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận và kiến nghị kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, thông tin khác.

07. Đảm bảo hợp lý: Sự đảm bảo hợp lý là sự đảm bảo ở mức độ cao nhưng không phải tuyệt đối.

08. Đảm bảo hạn chế: Các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong một cuộc kiểm toán có sự đảm bảo hạn chế thường có giới hạn hơn so với các thủ tục cần thực hiện để đạt được sự đảm bảo hợp lý. Tuy nhiên, theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên nhà nước, sự đảm bảo hạn chế có giá trị nhất định đối với đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán.

09. Giải trình bằng văn bản: Là các giải thích của đơn vị được kiểm toán được thể hiện dưới hình thức văn bản, cung cấp cho kiểm toán viên nhà nước để xác nhận một số vấn đề nhất định hoặc hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán khác. Giải trình bằng văn bản trong trường hợp này không bao gồm báo cáo tài chính, các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính hoặc sổ, chứng từ kế toán.

10. Hành vi không tuân thủ: Là các hành vi bỏ sót hay vi phạm, cố ý hay vô ý được thực hiện bởi đơn vị hoặc lãnh đạo đơn vị, các cá nhân làm việc cho đơn vị hoặc dưới sự chỉ đạo của đơn vị, trái với pháp luật và các quy định hiện hành. Hành vi không tuân thủ không bao gồm các vấn đề mang tính cá nhân không liên quan đến hoạt động của đơn vị.

11. Hoài nghi nghề nghiệp: Là thái độ luôn nghi vấn, cảnh giác đối với những tình huống cụ thể có thể là dấu hiệu của sai sót do nhầm lẫn hay do gian lận và đánh giá cẩn trọng đối với các bằng chứng kiểm toán. Các tình huống có thể nghi vấn như:

(i) Các bằng chứng kiểm toán mâu thuẫn với nhau;

(ii) Thông tin dẫn đến việc nghi ngờ về độ tin cậy của các tài liệu và kết quả phỏng vấn đã được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán;

(iii) Các sự kiện có thể là dấu hiệu của gian lận;

(iv) Các tình huống yêu cầu phải thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung ngoài những thủ tục mà chuẩn mực kiểm toán yêu cầu.

12. Hồ sơ kiểm toán: Là tập hợp các tài liệu kiểm toán do kiểm toán viên nhà nước thu thập, phân loại, sử dụng hoặc các tài liệu làm việc do kiểm toán viên nhà nước lập trên cơ sở dữ liệu thu thập được và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể.

13. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung: Là khuôn khổ được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhiều đối tượng phổ biến. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể là khuôn khổ về trình bày hợp lý hoặc khuôn khổ về trình bày tuân thủ.

(i) Khuôn khổ về trình bày hợp lý được sử dụng để chỉ khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính yêu cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn khổ đó và: (a) Thừa nhận rõ ràng rằng, để đạt được sự trình bày hợp lý của báo cáo tài chính, lãnh đạo đơn vị được kiểm toán có thể phải thuyết minh nhiều hơn so với các quy định cụ thể của khuôn khổ đó hoặc (b) Thừa nhận rõ ràng rằng, lãnh đạo đơn vị được kiểm toán có thể thực hiện khác với yêu cầu của khuôn khổ để đạt được mục đích trình bày báo cáo tài chính một cách hợp lý. Những trường hợp như vậy được coi là cần thiết chỉ trong một số tình huống rất hãn hữu;

(ii) Khuôn khổ về trình bày tuân thủ được sử dụng để chỉ khuôn khổ về việc lập và trình bày báo cáo tài chính mà yêu cầu phải tuân thủ các quy định của khuôn khổ đó nhưng không bao gồm việc thừa nhận điểm (a) hoặc (b) trên đây.

14. Khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt: Là khuôn khổ được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính cụ thể của một số đối tượng nhất định.

15. Khuôn khổ về lập và trình bày thông tin tài chính: Là các yêu cầu hoặc quy định phải tuân theo khi lập và trình bày báo cáo tài chính riêng lẻ; các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục nhất định của báo cáo tài chính được trình bày theo khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính (báo cáo tài chính đầy đủ); các báo cáo tài chính được lập và trình bày cho mục đích đặc biệt; hoặc báo cáo tài chính tóm tắt.

16. Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Kiểm toán hoạt động tập trung vào việc xem xét: Các chương trình, dự án, hoạt động hoặc công quỹ có được vận hành hoặc thực thi theo các nguyên tắc về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực không và có cần cải tiến không. Theo đó, kiểm toán viên nhà nước đối chiếu kết quả thực hiện với các tiêu chí phù hợp; phân tích các nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch so với các tiêu chí đó cũng như các vấn đề khác để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và đưa ra kiến nghị để cải thiện tình hình.

17. Kiểm toán tài chính: Là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính hoặc các thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán tài chính tập trung vào việc xác định xem báo cáo tài chính hoặc thông tin tài chính của đơn vị có được trình bày phù hợp với khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính và các quy định hiện hành khác có liên quan không. Điều này đạt được thông qua việc thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho phép kiểm toán viên nhà nước đưa ra ý kiến về việc thông tin tài chính, xét trên các khía cạnh trọng yếu có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không.

18. Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện. Kiểm toán tuân thủ được thực hiện bằng việc đánh giá sự tuân thủ của các hoạt động, giao dịch và thông tin, xét trên các khía cạnh trọng yếu theo các quy định áp dụng đối với đơn vị được kiểm toán. Các quy định đó được xác định là các tiêu chí kiểm toán như: Các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, quy chế, chế độ, chính sách mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện. Khi các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định không đầy đủ hoặc chưa có văn bản hướng dẫn, kiểm toán tuân thủ có thể kiểm tra sự tuân thủ theo các nguyên tắc chung về quản trị hoạt động hoặc các thông lệ tốt được chấp nhận mà đơn vị phải thực hiện.

19. Kiểm toán viên nhà nước: Là công chức nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.

20. Lãnh đạo đơn vị được kiểm toán: Bao gồm thủ trưởng hoặc người đứng đầu đơn vị và những cá nhân được ủy quyền của thủ trưởng hoặc người đứng đầu đơn vị, Ban lãnh đạo, Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc.

21. Ngày lập báo cáo kiểm toán: Là ngày Kiểm toán nhà nước phát hành và ghi trên báo cáo kiểm toán; ngày lập báo cáo kiểm toán không được trước ngày mà kiểm toán viên nhà nước thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp.

22. Phạm vi kiểm toán: Là giới hạn về không gian, thời gian và quy mô của cuộc kiểm toán liên quan đến đối tượng kiểm toán. Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một hướng cụ thể hóa mục tiêu này.

23. Pháp luật và các quy định: Là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành và các quy định khác (kể cả các quy định quốc tế) liên quan phù hợp mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ.

24. Tài liệu kiểm toán: Là các ghi chép được lưu trữ trên giấy, trên phim ảnh, trên các phương tiện tin học và các phương tiện khác theo quy định của pháp luật hiện hành về các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán liên quan đã thu thập, đánh giá của kiểm toán viên nhà nước và các cấp có thẩm quyền của Kiểm toán nhà nước.

25. Tài liệu kế toán: Là các ghi chép ban đầu và chứng từ, tài liệu đi kèm như séc, chứng từ chuyển khoản điện tử; hóa đơn; hợp đồng; sổ cái và sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ hàng ngày và các điều chỉnh khác cho báo cáo tài chính không được phản ánh trong chứng từ ghi sổ hàng ngày và các tài liệu như bảng phân bổ chi phí, bảng tính toán, đối chiếu, thuyết minh.

26. Thông tin tài chính: Là các báo cáo tài chính riêng lẻ; các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục nhất định của báo cáo tài chính được trình bày theo khuôn khổ quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính (báo cáo tài chính đầy đủ); các báo cáo tài chính được lập và trình bày cho mục đích đặc biệt; hoặc báo cáo tài chính tóm tắt.

27. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên nhà nước về rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán đó.

28. Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải bảo đảm phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ kiểm toán viên nhà nước đưa ra các đánh giá làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.

Xét đoán chuyên môn: Là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm phù hợp về các lĩnh vực như: Tài chính, kế toán, kiểm toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán… và quy tắc đạo đức nghề nghiệp, giúp kiểm toán viên nhà nước đưa ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 6. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước
...
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 08/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 30/12/2024
Danh mục hồ sơ kiểm toán được hướng dẫn bởi Chương II Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.
...
QUY ĐỊNH DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN; CHẾ ĐỘ NỘP LƯU, BẢO QUẢN, KHAI THÁC VÀ HỦY HỒ SƠ KIỂM TOÁN
...
Chương II DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN

Điều 3. Danh mục hồ sơ kiểm toán

Danh mục hồ sơ kiểm toán của một cuộc kiểm toán gồm: Hồ sơ kiểm toán chung của Đoàn kiểm toán; hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán; hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước; hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực và Vụ trưởng các Vụ tham mưu được giao chủ trì cuộc kiểm toán (gọi tắt là Kiểm toán trưởng).

Điều 4. Hồ sơ kiểm toán chung của Đoàn kiểm toán

1. Các tài liệu thu thập được trong quá trình khảo sát, lập Kế hoạch kiểm toán (KHKT) tổng quát, gồm:

a) Công văn và đề cương khảo sát thu thập thông tin để lập KHKT gửi đơn vị được khảo sát;

b) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư, hoặc các số liệu, thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đơn vị được kiểm toán chưa lập báo cáo quyết toán, báo cáo khác liên quan;

c) Các báo cáo, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành về triển khai, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến việc lập KHKT tổng quát (nếu có);

d) Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình khảo sát thu thập thông tin lập KHKT tổng quát theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có);

đ) Các tài liệu khác có liên quan đến quá trình khảo sát, thu thập thông tin lập KHKT tổng quát (nếu có).

2. Dự thảo KHKT tổng quát và các văn bản thẩm định, xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát, gồm:

2.1. Xét duyệt của Kiểm toán trưởng

a) Dự thảo KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán do Đoàn kiểm toán trình Kiểm toán trưởng xét duyệt;

b) Báo cáo kết quả thẩm định KHKT của bộ phận có chức năng kiểm soát, thẩm định;

c) Biên bản họp thẩm định, xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng;

d) Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán (nếu có);

đ) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt KHKT tổng quát của Kiểm toán trưởng (nếu có).

2.2. Xét duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước

a) Tờ trình của Kiểm toán trưởng kèm dự thảo KHKT tổng quát trình Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt;

b) Các báo cáo thẩm định của các đơn vị có chức năng kiểm soát, thẩm định đối với dự thảo KHKT tổng quát;

c) Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;

d) Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước tại cuộc họp xét duyệt dự thảo KHKT tổng quát. Trường hợp không tổ chức xét duyệt: Các văn bản liên quan đến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và ý kiến của các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì/Đoàn kiểm toán về dự thảo KHKT tổng quát;

đ) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt KHKT tổng quát của Tổng Kiểm toán nhà nước trước khi ban hành quyết định kiểm toán (nếu có).

3. Tờ trình kèm KHKT tổng quát đã hoàn thiện đề nghị ban hành quyết định kiểm toán; Tờ trình kèm KHKT tổng quát điều chỉnh, bổ sung và các tài liệu có liên quan (nếu có).

4. Quyết định kiểm toán; Tờ trình kèm tài liệu liên quan đến điều chỉnh, bổ sung quyết định kiểm toán và quyết định kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

5. Các báo cáo được kiểm toán, gồm: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư, báo cáo khác liên quan số liệu và thông tin tại Báo cáo kiểm toán (nếu có thay đổi so với điểm b, khoản 1 Điều này).

6. Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nếu có).

7. Các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, chấn chỉnh, chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán (nếu có), như: Văn bản chỉ đạo hoạt động kiểm toán của các cấp đối với Đoàn kiểm toán; các tài liệu liên quan đến việc kiểm tra, chấn chỉnh trong hoạt động của Đoàn kiểm toán...

8. Báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) của Đoàn kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.

9. Nhật ký công tác của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó Trưởng Đoàn kiểm toán (nếu có).

10. Các biên bản họp Đoàn kiểm toán.

11. Các dự thảo Báo cáo kiểm toán và các văn bản thẩm định, xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán, gồm:

11.1. Xét duyệt của Kiểm toán trưởng

a) Dự thảo Báo cáo kiểm toán trình Kiểm toán trưởng;

b) Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán Đoàn kiểm toán (đến giai đoạn xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán);

c) Quyết định thành lập Tổ thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán; Báo cáo thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán;

d) Biên bản họp xét duyệt của Kiểm toán trưởng đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán;

đ) Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán;

e) Các văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có);

g) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán trưởng (nếu có).

11.2. Xét duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước

a) Tờ trình xét duyệt kèm dự thảo Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết quả xét duyệt của Kiểm toán trưởng;

b) Báo cáo thẩm định của các đơn vị có chức năng thẩm định đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán;

c) Báo cáo kết quả giám sát hoạt động kiểm toán hoặc Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán liên quan đến Đoàn kiểm toán (nếu có);

d) Văn bản tiếp thu, giải trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán;

đ) Thông báo kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước về xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán. Trường hợp không tổ chức xét duyệt: Các văn bản liên quan đến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán nhà nước và ý kiến của các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì/Đoàn kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán;

e) Các tài liệu khác có liên quan đến xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước (nếu có).

12. Công văn kèm theo dự thảo Báo cáo kiểm toán gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán.

13. Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Báo cáo kiểm toán (nếu có).

14. Văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có).

15. Văn bản tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm toán đối với ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán vào dự thảo Báo cáo kiểm toán.

16. Biên bản họp thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (nếu có).

17. Tờ trình kèm Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện của Kiểm toán trưởng trình Tổng Kiểm toán nhà nước về việc phát hành Báo cáo kiểm toán.

18. Các văn bản trao đổi giữa các Vụ tham mưu với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi Tổng Kiểm toán nhà nước phát hành Báo cáo kiểm toán (nếu có).

19. Công văn phát hành kèm theo Báo cáo kiểm toán.

20. Tờ trình của Trưởng Đoàn kiểm toán về việc đề nghị phát hành Thông báo kết quả kiểm toán tại các đơn vị kiểm toán chi tiết.

21. Công văn thông báo kết quả, kiến nghị kiểm toán (nếu có).

22. Báo cáo bảo lưu ý kiến của thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có).

23. Các biên bản, báo cáo kiểm tra, thanh tra, kết quả kiểm soát của các Đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm soát (ngoài tài liệu tại tiết c điểm 11.2 khoản 11 Điều này) và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm toán (nếu có).

24. Văn bản gửi, văn bản trả lời của các cơ quan chức năng về chính sách, chế độ và các vấn đề có liên quan đến cuộc kiểm toán (nếu có).

25. Công văn gửi Kho bạc nhà nước về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.

26. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính của đơn vị được kiểm toán liên quan hoạt động của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, KTVNN; Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có).

27. Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có) (ngoài các tài liệu tại điểm d khoản 1 Điều này).

28. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh, thay đổi nhân sự của Đoàn kiểm toán (nếu có).

29. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả chấm điểm và xếp loại Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán của Trưởng đoàn kiểm toán và của Kiểm toán trưởng.

30. Các tài liệu khác có liên quan đến hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán (nếu có).

Điều 5. Hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán

1. Các báo cáo được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu như: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo quyết toán vốn đầu tư và các báo cáo khác có liên quan đến số liệu và thông tin tại Biên bản kiểm toán, Biên bản kiểm tra, đối chiếu (phù hợp với lĩnh vực hoặc cuộc kiểm toán).

2. KHKT chi tiết và các Tờ trình kèm KHKT chi tiết điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

3. Tờ trình kiểm tra, đối chiếu; Công văn gửi Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; Công văn về phối hợp trong kiểm tra, đối chiếu (nếu có); Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; Kế hoạch kiểm tra hiện trường (nếu có).

4. Văn bản yêu cầu đơn vị được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ công tác kiểm toán và kiểm tra, đối chiếu (nếu có).

5. Nhật ký kiểm toán.

6. Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo về hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán (nếu có).

7. Các văn bản, tài liệu chỉ đạo, điều hành trong quá trình kiểm toán (nếu có), như: Văn bản chỉ đạo về hoạt động kiểm toán đối với Tổ kiểm toán; Biên bản họp kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kiểm toán của lãnh đạo Đoàn kiểm toán, lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đối với Tổ kiểm toán...

8. Báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu có) của Tổ kiểm toán gửi Trưởng Đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng.

9. Bằng chứng kiểm toán liên quan đến các số liệu, thông tin trình bày tại Biên bản kiểm toán và các phát hiện kiểm toán làm cơ sở cho kết luận, kiến nghị kiểm toán.

10. Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán.

11. Biên bản kiểm toán; biên bản kiểm tra, đối chiếu; biên bản làm việc (nếu có).

12. Biên bản họp Tổ kiểm toán.

13. Dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt; Tờ trình Trưởng đoàn kèm dự thảo Biên bản kiểm toán đã hoàn thiện của Tổ kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để cho ý kiến chỉ đạo trước khi tổ chức thông qua đơn vị (nếu có).

14. Dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán tại cuộc họp thông qua (hoặc gửi lấy ý kiến) với đơn vị được kiểm toán.

15. Văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán về dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán (nếu có).

16. Văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bằng chứng kèm theo (nếu có).

17. Biên bản họp thông qua dự thảo Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (nếu có).

18. Văn bản tiếp thu, giải trình của Tổ kiểm toán đối với ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán vào dự thảo Biên bản kiểm toán (nếu có).

19. Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán.

20. Tờ trình của Tổ trưởng Tổ kiểm toán về việc xin phát hành Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết.

21. Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán chi tiết; Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu cho các bên liên quan (nếu có).

22. Biên bản kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tại Tổ kiểm toán (nếu có).

23. Các hồ sơ, tài liệu của Tổ kiểm toán có liên quan đối với vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được phát hiện trong quá trình kiểm toán theo quy định của Kiểm toán nhà nước (nếu có).

24. Tài liệu khác có liên quan đến hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán (nếu có).

Điều 6. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

1. Báo cáo của đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện các kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.

2. Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Kế hoạch kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

3. Văn bản thẩm định kế hoạch kiểm tra.

4. Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Quyết định kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán điều chỉnh, bổ sung (nếu có).

5. Biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

6. Biên bản họp của Đoàn kiểm tra, Tổ kiểm tra (nếu có).

7. Dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm tra.

8. Quyết định thành lập Tổ thẩm định Báo cáo kiểm tra của Kiểm toán trưởng; Báo cáo thẩm định; Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Đoàn kiểm tra; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn kiểm tra; Biên bản họp thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm tra của Kiểm toán trưởng (nếu có).

9. Biên bản làm việc của Kiểm toán trưởng với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra, hoặc công văn gửi dự thảo báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; văn bản giải trình của đơn vị được kiểm tra (nếu có).

10. Văn bản chỉ đạo đối với hoạt động của Đoàn kiểm tra (nếu có).

11. Công văn kèm Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán gửi đơn vị được kiểm tra.

12. Các văn bản của Kiểm toán nhà nước gửi đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có).

13. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính của đơn vị được kiểm toán liên quan đến thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu liên quan kèm theo (nếu có).

14. Tài liệu, bằng chứng có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (nếu có).

Điều 7. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước

1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, gồm:

a) Đơn khiếu nại;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);

đ) Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có);

e) Quyết định giải quyết khiếu nại;

g) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ trả lời kiến nghị kiểm toán, gồm:

a) Văn bản kiến nghị;

b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;

c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);

d) Ý kiến tư vấn của Hội đồng (nếu có);

đ) Công văn trả lời kiến nghị;

e) Các tài liệu khác có liên quan.

3. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước (nếu có).

Điều 8. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng

1. Các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, như:

a) Các quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu có);

b) Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và văn bản điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung (nếu có);

c) Văn bản chỉ đạo liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu có).

2. Các bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán.

3. Báo cáo kiểm soát và các loại tài liệu, giấy tờ làm việc liên quan đến hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán (nếu có), như: Các biên bản làm việc; báo cáo của Tổ kiểm soát; phiếu trao đổi giữa Tổ kiểm soát và Tổ kiểm toán/Tổ kiểm tra... (ngoài các tài liệu tại điểm 2.1 khoản 2, điểm 11.1 khoản 11 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 của Quyết định này).

Xem nội dung VB
Điều 52. Hồ sơ kiểm toán

1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán phải được lập thành hồ sơ.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán.

3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán.

4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Danh mục hồ sơ kiểm toán được hướng dẫn bởi Chương II Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.
...
QUY ĐỊNH DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN; CHẾ ĐỘ NỘP LƯU, BẢO QUẢN, KHAI THÁC VÀ HỦY HỒ SƠ KIỂM TOÁN
...
Điều 9. Nộp lưu hồ sơ kiểm toán

1. Mỗi Đoàn kiểm toán (có một hoặc nhiều chủ đề kiểm toán) theo Quyết định phê duyệt phương án tổ chức kiểm toán hàng năm của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước lập thành một hồ sơ kiểm toán và lưu theo năm kiểm toán (xác định theo năm của Quyết định kế hoạch kiểm toán năm và Quyết định điều chỉnh). Phương pháp lập hồ sơ kiểm toán thực hiện theo Phụ lục I của quy định này.

2. Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán có trách nhiệm tổ chức lập danh mục và nộp hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định). Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được tập hợp lưu trữ cùng hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hành Báo cáo kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và nộp hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định). Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được tập hợp lưu trữ cùng hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại hoặc ngày ký công văn về việc trả lời kiến nghị kiểm toán, hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị kiểm toán được đưa vào lưu trữ tại phòng Tổng hợp thuộc đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định). Hồ sơ giải quyết khiếu nại, kiến nghị và khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước được tập hợp lưu trữ cùng hồ sơ kiểm toán của Đoàn kiểm toán.

Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Vụ tham mưu được giao chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại trước khi nộp vào lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do Văn phòng Kiểm toán nhà nước quản lý. Kiểm toán nhà nước khu vực có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước khu vực.

5. Chậm nhất 12 tháng, kể từ ngày Báo cáo kiểm toán được phát hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Vụ tham mưu phải nộp hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do Văn phòng Kiểm toán nhà nước quản lý; Kiểm toán nhà nước khu vực phải nộp hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ do Văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực quản lý. Trường hợp có nhu cầu giữ lại để phục vụ công việc thì thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

6. Đối với các hồ sơ, tài liệu có liên quan phát sinh sau khi hồ sơ kiểm toán được lưu trữ theo quy định: Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày hoàn thành xử lý công việc, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm nộp và lưu bổ sung vào hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (đối với Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Vụ tham mưu); nộp và lưu bổ sung vào hồ sơ của Kiểm toán nhà nước khu vực (đối với Kiểm toán nhà nước khu vực).

7. Lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc nộp lưu hồ sơ kiểm toán theo đúng quy định của Kiểm toán nhà nước.

8. Việc số hóa, tạo lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ kiểm toán điện tử của cuộc kiểm toán trên phần mềm thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

9. Nhật ký công tác, Nhật ký kiểm toán ghi trên phần mềm điện tử đảm bảo yêu cầu pháp lý về tài liệu điện tử theo quy định của Nhà nước thì được công nhận tính hợp pháp đại diện cho tài liệu gốc và tích hợp lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán điện tử của Kiểm toán nhà nước.

10. Lập mục lục hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý (theo trình tự thời gian và diễn biến công việc), bao gồm ghi tên tài liệu thuộc danh mục hồ sơ, trích yếu nội dung, thời gian của văn bản, tài liệu, thứ tự, số trang của văn bản, tài liệu được sắp xếp trong hồ sơ (chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).

11. Việc nộp lưu hồ sơ kiểm toán vào các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia được thực hiện như đối với các hồ sơ, tài liệu lưu trữ khác theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.

Điều 10. Bảo quản hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn, bảo mật, sắp xếp khoa học để dễ quản lý, dễ khai thác, sử dụng.

2. Hồ sơ kiểm toán bảo quản lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do Văn phòng Kiểm toán nhà nước trực tiếp quản lý tại kho lưu trữ; hồ sơ kiểm toán bảo quản lưu trữ của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và các Vụ tham mưu trước khi nộp vào lưu trữ của Kiểm toán nhà nước do phòng Tổng hợp trực tiếp quản lý (trong trường hợp không có phòng Tổng hợp thì lưu trữ tại bộ phận do Kiểm toán trưởng quyết định); hồ sơ kiểm toán bảo quản lưu trữ của Kiểm toán nhà nước khu vực do Văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực trực tiếp quản lý tại kho lưu trữ, trong thời gian chưa nộp về Văn phòng Kiểm toán nhà nước khu vực thì phòng Tổng hợp của Kiểm toán nhà nước khu vực có trách nhiệm quản lý hồ sơ.

3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán thực hiện theo quy định về thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Đối với hồ sơ kiểm toán điện tử, sau khi kết thúc thời gian lưu trữ hồ sơ kiểm toán theo quy định, hồ sơ kiểm toán điện tử sẽ chuyển sang hình thức lưu trữ trên thiết bị lưu trữ lâu dài (như lưu trữ băng từ). Đối với hồ sơ có chứa bí mật nhà nước thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.

4. Kho lưu trữ của Kiểm toán nhà nước và của Kiểm toán nhà nước khu vực phải đảm bảo các tiêu chuẩn về kho lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Khai thác hồ sơ kiểm toán

1. Đối tượng được khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán nhà nước.

2. Thẩm quyền cho phép và thủ tục khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán

a) Đối với hồ sơ cuộc kiểm toán đã bàn giao về kho lưu trữ của Kiểm toán nhà nước và của Kiểm toán nhà nước khu vực: Thẩm quyền cho phép và thủ tục khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước;

b) Đối với hồ sơ cuộc kiểm toán chưa được bàn giao về kho lưu trữ của Kiểm toán nhà nước và của Kiểm toán nhà nước khu vực: Thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng hồ sơ kiểm toán đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc Kiểm toán nhà nước do Kiểm toán trưởng quyết định theo quy định của Kiểm toán nhà nước.
...
Điều 13. Nộp lưu, bảo quản, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán thuộc danh mục bí mật nhà nước

Chế độ nộp lưu, bảo quản, cung cấp, sao, chụp, chuyển giao, thống kê, khai thác và huỷ hồ sơ kiểm toán thuộc danh mục bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước và các quy định văn bản pháp luật có liên quan. Trường hợp trong hồ sơ kiểm toán có một hoặc một số tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước thì chỉ những tài liệu này được thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các hồ sơ kiểm toán còn lại thực hiện theo quy định hiện hành.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN...

I DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHUNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN
...
II DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN CHI TIẾT CỦA TỔ KIỂM TOÁN
...
III DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
...
IV DANH MỤC HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VÀ KHỞI KIỆN
...
V DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN TRƯỞNG
...
HƯỚNG DẪN LẬP DANH MỤC HỒ SƠ VÀ ĐÁNH MÃ TÀI LIỆU TẠI PHỤ LỤC I

Xem nội dung VB
Điều 53. Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật.

2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có đề nghị của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra và cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, khiếu nại, tố cáo; lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
...
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về Quy định danh mục hồ sơ kiểm toán; chế độ nộp lưu, bảo quản, khai thác và hủy hồ sơ kiểm toán.
...
QUY ĐỊNH DANH MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN; CHẾ ĐỘ NỘP LƯU, BẢO QUẢN, KHAI THÁC VÀ HỦY HỒ SƠ KIỂM TOÁN
...
Điều 12. Hủy hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Quy trình tiêu hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của Kiểm toán nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 54. Hủy hồ sơ kiểm toán

1. Hồ sơ kiểm toán đã hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hủy theo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thành lập Hội đồng để hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng hủy hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy và biên bản hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ.

3. Việc hủy hồ sơ kiểm toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Quyết định 09/2024/QĐ-KTNN có hiệu lực từ ngày 10/02/2025