Quyết định 1371/QĐ-BNN-TCTS năm 2017 phê duyệt "Đề án Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành thủy sản trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1371/QĐ-BNN-TCTS
Ngày ban hành 12/04/2017
Ngày có hiệu lực 12/04/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Vũ Văn Tám
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1371/QĐ-BNN-TCTS

Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH THỦY SẢN TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ”

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 1684/QĐ-TTg ngày 30/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bn vững;

Căn cứ Quyết định số 3640/QĐ-BNN-KH ngày 5/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016-2020;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành thủy sản trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” với các nội dung chính sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thủy sản trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và triển khai các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cthể

- Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế của ngành thủy sản với các nước và tổ chức quốc tế.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành và sản phẩm thủy sản trong bối cảnh Việt Nam đi sâu hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay.

II. QUAN ĐIỂM

1. Chủ động tích cực trong quá trình hội nhập, gắn kết nền kinh tế thủy sản Việt Nam với kinh tế thủy sản khu vực và thế giới thông qua việc thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế từ việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo vệ và phát triển thủy sản trong nước phù hợp với các quy định của các Công ước, Hiệp định quốc tế, cũng như phát huy tối đa tiềm năng, nội lực của ngành để đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương trong các lĩnh vực hợp tác khoa học công nghệ, vốn, thương mại và đào tạo nguồn nhân lực.

2. Đa dạng hóa, đa phương hóa các hình thức hợp tác quốc tế theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương mà Việt Nam cam kết thực hiện.

3. Hội nhập kinh tế và triển khai các FTA nhằm ổn định và mở rộng phát triển thị trường xuất khẩu, thu hút công nghệ khai thác, sản xuất, chế biến để tạo ra sản phẩm mới có giá trị gia tăng, có khả năng cạnh tranh cao gắn với với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

4. Phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị gia tăng, tập trung vào các sản phẩm thủy sản chủ lực có chất lượng, thương hiệu vào các thị trường tham gia FTA đảm bảo hiệu quả.

III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát hoàn thiện thể chế ngành thủy sản

- Điều chỉnh, bổ sung Luật Thủy sản (sửa đổi) về các khái niệm và nội hàm về quản lý nghề cá mà Luật hiện hành và các văn bản dưới Luật chưa tương thích vi các khái niệm quốc tế.

- Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật cùng với các quy định chặt chẽ về sản xuất từ nuôi trồng thủy sản (giống, thức ăn, thuốc phòng trừ bệnh; phương thức nuôi thương mại..) đến chế biến và xuất khẩu ra thị trường (nguyên liệu vào nhà máy, bảo quản, chế biến, đóng gói bao bì..).

- Điều chỉnh và bổ sung quy định về nhập khẩu sản phẩm thủy sản và nguyên liệu thủy sản phục vụ chế biến xuất khẩu phù hợp với chuẩn mực quốc tế được Việt Nam thỏa thuận trong các FTA.

- Bổ sung vào hệ thống tiêu chuẩn thủy sản các quy định về truy xuất nguồn gốc (chất lượng sản phẩm, thành phần, bao bì, nhãn mác, an toàn vệ sinh thực phẩm và các giấy chứng nhận), quy định trách nhiệm bảo quản, chế biến và tiêu thụ xuất khẩu, quản lý một cửa chuyên nghiệp được chấp nhận trong các hiệp định FTA trên nền tảng tiêu chuẩn quốc tế (SPS, TBT. Codex ..).

- Điều chỉnh bổ sung các chính sách đầu tư gắn thực hiện các FTA tại nguồn vốn được phê duyệt trong các kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm trong các lĩnh vực Nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản đảm bảo đủ điều kiện hướng tới sản xuất theo chuỗi giá trị gia tăng.

[...]