UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1362/QĐ-UBND
|
Tây Ninh,
ngày 01 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI TUYẾN VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CỐ ĐỊNH NỘI TỈNH; VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM DỪNG, ĐÓN TRẢ KHÁCH TRÊN TUYẾN CỐ ĐỊNH
VÀ PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN
NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng
10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình
số 74/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 4 năm 2016 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới
tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng, đón trả khách
trên tuyến cố định và phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng, đón trả khách trên tuyến cố định và phát triển
vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
Đến năm 2020 hầu hết mọi người dân trên địa bàn
tỉnh có thể thuận lợi trong việc đi lại nội tỉnh
và liên tỉnh theo các tuyến vận tải hành
khách cố định hoặc vận tải hành khách công cộng.
Sau năm 2020 có ít nhất 70% người dân trên địa bàn tỉnh có thể tiếp cận
sử dụng dịch vụ xe taxi để đi lại theo nhu cầu của mình với
chi phí hợp lý. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh và trên hết là phục vụngày càng tốt hơn
nhu cầu đi lại của người dân trong dịch vụ vận tải hành
khách tuyến cố định, vận tải hành khách bằng
xe taxi giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Người dân
có thể sử dụng điện thoại thông minh, internet hoặc phương tiện khác để cập nhật nhanh chóng
thông tin, dễ dàng mua vé, tiếp cận, sử dụng
xe khách, xe taxi nhanh chóng thuận tiện nhất.
Mục tiêu quy hoạch được xây dựng
cho giai đoạn 2016-2020, giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn
đến năm 2030. Hoạch định kế hoạch phát triển
cụ thể theo từng giai đoạn nhằm phát triển mạng lưới tuyến
vận tải hành khách cố định nội tỉnh, xây dựng phát triển hệ thống các điểm đón, trả hành khách tuyến cố
định và phát triển kinh doanh vận tải taxi trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung
quy hoạch
2.1. Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh
a) Mục tiêu:
Kết hợp với hiện
trạng và quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt, hiện trạng và
quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải, phân
bố dân cư và hệ thống trung tâm
thương mại, đô thị, trường học, khu công
nghiệp v.v. để thiết lập một hệ thống mạng lưới vận tải hành
khách hợp lý, cơ bản phân bố rộng khắp toàn tỉnh. Vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt và vận tải hành
khách các tuyến cố định nội tỉnh bổ sung
cho nhau nhằm tạo điều kiện tối đa cho người dân có thể dễ
dàng đi lại trong tỉnh, đồng thời hướng tới nỗ lực giảm
thiểu sự phát triển của xe gắn máy,
làm cho người dân dần chuyển sang sử dụng xe ôtô đi lại nội tỉnh, giảm thiểu tai nạn
giao thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội đồng thời góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
b) Quy hoạch mạng lưới
tuyến:
Trên cơ sở khối lượng vận tải hành khách dự báo, luồng tuyến vận tải, đặc điểm phân bố dân cư,
công nghiệp, quy hoạch kinh tế, xã hội v.v. Hiện
trạng và quy hoạch vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, hiện trạng các tuyến cố định nội tỉnh; Quy hoạch đến năm 2020, đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 có 12 tuyến, trong đó
có 03 tuyến đang khai thác và 09 tuyến mới, gồm:
- Tuyến đang khai thác:
+ Hoà Thành -
xã Biên Giới, lộ trình dài 42km
+ Gò Dầu - Tân Châu, lộ trình dài 68km
+ Hòa Thành -
Tân Châu. Quy hoạch kéo dài tuyến Hòa
Thành - Tân Châu đến Chàng Riệc, lộ trình
dài 73km.
- Tuyến quy hoạch mới:
+ Hoà Thành -
Hòa Hiệp, lộ trình dài 48km
+ Hòa Thành -
Suối Ngô, lộ trình dài 63km
+ Trảng Bàng-Bến Củi, lộ trình dài 34km
+ Trảng Bàng-Đôn Thuận, lộ trình dài 32km
+ Tây Ninh-Mộc Bài, lộ trình dài 35km
+ Gò Dầu-Tân Biên, lộ trình dài 62km
+ Trảng Bàng - Tân Hà, lộ trình dài 95km
+ Gò Dầu-Phước Chỉ, lộ trình dài 22km
+ Tây Ninh-Bến Đình-Mộc Bài, lộ trình
dài 36km
c) Quy hoạch phương tiện:
Trên cơ sở quy hoạch 12 tuyến cố định nội tỉnh, quy hoạch số lượng phương tiện
để đáp ứng nhu cầu vận tải đến năm 2020 và đến năm 2025 như sau:
- Đến năm 2020: có 32 phương tiện loại 16 đến 24 chổ ngồi.
- Đến năm 2025: có 58 phương tiện loại 16 đến 24 chổ ngồi.
d) Kinh phí thực hiện quy hoạch:
- Tổng kinh phí đầu tư phương tiện cho 12 tuyến được quy
hoạch là 52.200 triệu đồng, trong đó:
+ Đến năm 2020: 28.800 triệu đồng.
+ Từ năm 2021 đến năm 2025: 23.400 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đầu tư
2.2. Quy hoạch các điểm dừng, đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn tỉnh
a) Mục tiêu:
Xây dựng một hệ thống các điểm đón/trả khách phân bố hợp lý trên hệ
thống các tuyến đường trên địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi tối đa, đảm bảo an toàn cho
các doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải tuyến cố định trong việc
dừng đón/trả khách dọc tuyến theo yêu
cầu của hành khách, đảm bảo hành
khách lên/xuống xe tập trung tại một số địa điểm thay vì rải rác như hiện nay, qua đó tuỳ theo quy mô, mật độ hành khách có thể xây dựng các nhà chờ, cung
ứng dịch vụ thương mại, dịch vụ đưa đón bằng xe taxi, xe máy,
ôtô người nhà đưa đón, xe buýt nội tỉnh để hành
khách có thể chủ động về nhà hoặc tới trạm
một cách dễ dàng. Mục tiêu là
nâng cao tính thuận lợi, tiện nghi, an toàn cho cả doanh nghiệp lẫn hành khách, đồng thời làm
cơ sở cho công tác quản lý vận tải hành khách của cơ quan chức năng được hiệu
quả hơn và dễ dàng hơn. Trong thiết
kế xây dựng trạm đón, trả khách
phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu phục vụ đối với
người khuyết tật, người cao tuổi.Xây dựng và khai
thác quản lý tuân theo nguyên tắc không
cho phép bất cứ loại phượng tiện nào dừng,
đỗ tại phần diện tích dừng đón, trả
khách tuyến cố định.Riêng đối với
trạm dừng xe buýt công cộng, trước mắt, tùy theo từng vị trí cụ thể có thể nghiên
cứu kết hợp điểm dừng giữa 2 loại này. Công trình phục vụ tại các khu vực đón trả
khách về lâu dài cần được đầu tư phát
triển chất lượng tương xứng để đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.Đề xuất thể chế phù
hợp để tạo điều kiện hình thành, xây dựng và
phát triển hệ thống các trạm đón, trả khách trên các tuyến vận tải hành khách cố định.
b) Quy hoạch vị trí các điểm dừng, đón, trả khách tuyến cố định trên địa
bàn tỉnh
Nhằm đáp ứng nhu cầu dừng, đón, trả khách các tuyến cố định trên địa bàn tỉnh, góp phần ổn định
trật tự vận tải, quy hoạch 36 điểm dừng, đón, trả khách
(mỗi vị trí trạm có 2 điểm dừng đón, trả khách theo 2 chiều xe chạy)như sau:
- Đường QL.22: có 04 vị trí (thị trấn
Gò Dầu; thị trấn Trảng Bàng; xã Gia Bình, xã An Tịnh huyện Trảng Bàng).
- Đường QL.22B: có 08 vị trí (xã Phước Trạch, xã Thạnh Đức huyện Gò Dầu; xã Trường Đông, xã Trường
Tây huyện Hòa Thành; xã Hiệp Tân
huyện Hòa Thành; xã Thái Bình, xã Đồng Khởi huyện
Châu Thành; xã Mỏ Công huyện Tân
Biên)
- Đường ĐT.781: có 03 vị trí (xã Thành Long huyện Châu Thành; Khu vực cửa Hòa Viện, Tòa Thánh;xã Phan huyện Dương Minh Châu).
- Đường ĐT.782: có 02 vị trí (xã Phước Đông huyện Trảng Bàng; xã Bàu Đồn huyện Gò Dầu).
- Đường ĐT.784: có 04 vị trí (xã Truông Mít, xã
Cầu Khởi, xã Chà Là, xã Bàu Năng huyện Dương
Minh Châu).
- Đường ĐT.785: có 04 vị trí (xã Tân Hội, xã Tân Phú, xã Tân Hưng huyện Tân Châu;
xã Thạnh Tân thành phố Tây Ninh).
- Đường ĐT.786: có 02 vị trí (xã Phước Chỉ huyện Trảng Bàng; thị trấn Bến Cầu).
- Đường ĐT.788: có 02 vị trí (xã Hòa Hiệp huyện Tân Biên; xã Phước Vinh huyện Châu
Thành).
- Đường ĐT.789: có 02 vị trí (xã Đôn Thuận, xã Hưng Thuận huyện Trảng Bàng).
- Đường ĐT.789B: 01 vị trí (xã Bến Củi huyện Dương
Minh Châu)
- Đường ĐT.795.2: 02 vị trí (xã Suối Dây, xã Suối Ngô huyện Tân Châu).
- Đường 30/4: có 01 vị trí (phường
Ninh Sơn thành phố Tây Ninh).
- Đường huyện Châu Thành: có 01 vị trí (xã Biên
Giới huyện Châu Thành).
c) Kinh phí thực hiện quy hoạch:
- Tổng kinh phí đầu tư các điểm dừng,
đón, trả khách tuyến cố định được quy
hoạch là 71.754 triệu đồng, trong đó:
+ Đến năm 2020: 66.103 triệu đồng.
+ Từ năm 2021 đến năm 2025: 5.651 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: ngân sách và xã hội hóa
2.3. Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh
a) Mục tiêu:
Phát triển dịch vụ vận tải bằng xe taxi là một nhu cầu khách
quan, tất yếu của ngành vận tải hành
khách công cộng. Chiến lược phát triển dịch vụ
vận tải bằng xe taxi là quy hoạch hệ thống các bãi
đỗ xe taxi với vị trí và quy mô phù hợp tạo
điều kiện các doanh nghiệp vận tải taxi hoạt động hiệu quả,
rút ngắn nhất quãng đường huy động phục
vụ hành khách của doanh nghiệp, đảm bảo tính kịp thời phục vụ hành khách cũng như hiệu quả của công
tác quản lý, kiểm soát hoạt động dịch vụ taxi theo quy định. Phát triển
dịch vụ taxi cũng là góp phần phát triển dịch vụ du lịch tỉnh Tây Ninh. Kết hợp hài
hoà phương án quy hoạch các điểm đón/trả hành khách trên các tuyến cố định được và
quy hoạch phát triển hệ thống các
bãi, điểm đỗ xe taxi là một phần trong chiến
lược phát triển hệ thống các dịch vụ vận
tải này. Nâng cao công tác quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh vận tải taxi và
vận tải tư nhân khác cũng nằm trong kế hoạch
chiến lược phát triển dịch vụ vận tải bằng xe taxi.
b) Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi:
*. Bãi đậu xe taxi
- Tại các điểm dừng, đón, trả khách
tuyến cố định nội tỉnh: 21 khu vực, gồm:
+ Đường QL.22: có 04 vị trí (thị trấn
Gò Dầu; thị trấn Trảng Bàng; xã Gia Bình, xã An Tịnh huyện Trảng Bàng).
+ Đường QL.22B: có 06 vị trí (xã Phước Trạch, xã Thạnh Đức huyện Gò Dầu; xã Trường Đông huyện Hòa
Thành; xã Thái Bình, xã Đồng Khởi huyện Châu Thành; xã Mỏ Công huyện Tân Biên).
+ Đường ĐT.781: có 01 vị trí (khu vực Tòa Thánh).
+ Đường ĐT.782: có 02 vị trí (xã Phước Đông huyện Trảng Bàng; xã Bàu Đồn huyện Gò Dầu).
+ Đường ĐT.784: có 04 vị trí (xã Truông Mít, xã
Cầu Khởi, xã Chà Là, xã Bàu Năng huyện Dương
Minh Châu).
+ Đường ĐT.785: có 02 vị trí (xã Tân Hưng huyện Tân Châu; xã Thạnh Tân thành phố Tây Ninh).
+ Đường ĐT.786: có 01 vị trí (thị
trấn Bến Cầu).
+ Đường 30/4: có 01 vị trí (phường
Ninh Sơn thành phố Tây Ninh).
- Bãi xe taxi
tập trung; có 08 bãi xe, gồm:
+ Bãi taxi số 1: Phường 1 hoặc Bình Minh thành phố Tây
Ninh
+ Bãi taxi số 2: Phường Ninh Sơn thành phố Tây Ninh
+ Bãi taxi số 3: Phường 3 thành phố Tây Ninh
+ Bãi taxi số 4: Xã Hiệp Tân huyện Hòa
Thành
+ Bãi taxi số 5: Thị trấn Gò Dầu huyện Gò Dầu
+ Bãi taxi số 6: Thị trấn Trảng Bàng huyện Trảng Bàng
+ Bãi taxi số 7: Thị trấn Tân Biên huyện Tân Biên
+ Bãi taxi số 8: Thị trấn Tân Châu huyện Tân Châu
- Bãi đỗ tại các khu vực khác, gồm:
+ Trung tâm
thương mại, siêu thị, bến xe khách
quy hoạch.
+Khu du lịch, điểm du lịch.
+ Khu công
nghiệp, cụm công nghiệp
*. Phương tiện taxi:
Để đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân bằng xe taxi, quy hoạch đến năm năm 2030 có 520 xe, trong đó:
- Đến năm 2020: có 230 xe.
- Đến năm 2025: có 390 xe
- Đến năm 2030: có 520 xe
c) Kinh phí thực hiện quy hoạch:
- Kinh phí đầu tư 08 bãi xe taxi quy hoạch: 14.200 triệu đồng.
Nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư hoặc xã hội hóa
(không bao gồm chi phí mua, thuê đất).
- Kính phí đầu tư các bãi đỗ tại các khu vực: do nhà đầu tư thực hiện
- Kinh phí đầu tư xe: doanh nghiệp đầu tư
3. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
3.1. Giải pháp về nguồn vốn đầu từ
Đưa ra một kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách hợp lý,
tiết kiệm cùng với chính sách kêu gọi thu hút đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách sẽ thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
đảm bảo tính khả thi cao trong triển khai
thực hiện các dự án theo quy hoạch.
Nguyên tắc về phân chia nguồn vốn đầu
tư theo quy hoạch như sau:
- Chi phí giải phóng mặt bằng và xây dựng
bến bãi tại các trạm dừng đón,
trả khách tuyến cố định sử dụng nguồn vốn ngân
sách hoặc sử dụng một phần vốn của nhà đầu tư
đường bộ;
- Chi phí xây
dựng công trình dịch vụ phục vụ trạm dừng,
đón trả khách có thể sử dụng một phần
vốn ngân sách hoặc vốn xã hội hóa
tùy theo từng trạm;
- Chi phí tạo lập hoặc thuê đất làm bãi xe taxi tập trung từ các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
taxi;
- Xây dựng bãi xe taxi tập trung và các công trình
liên quan do các doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi đầu tư;
- Xây dựng bãi đỗ xe taxi không tập
trung do các chủ đầu tư các công trình dự án liên quan thực hiện đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách hoặc vốn ngoài ngân sách tùy theo từng dự
án cụ thể;
- Phương tiện vận tải do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đầu tư;
- Chi phí quản lý khác dùng ngân sách và vốn ngoài ngân
sách tùy theo tính chất quản lý các công trình, dự án theo quy hoạch.
*. Một số kế hoạch, giải pháp đầu tư cụ thể:
- Công trình
điểm dừng đón, trả khách các
tuyến cố định trên các tuyến đường quốc lộ: Đề
nghị đưa vào dự án đầu tư nâng
cấp mở rộng quốc lộ, trong đó bãi đậu xe sẽ
xây dựng cùng với thi công mở rộng nâng cấp quốc lộ bằng vốn ngân sách
Trung ương hoặc vốn của nhà đầu tư tuyến
đường. Vốn giải phóng mặt bằng dùng ngân sách Tỉnh hoặc Trung ương, hoặc của nhà đầu tư tuyến
đường;
- Một số các công trình phòng chờ, nhà vệ sinh, dịch vụ bán hàng v.v. tại các trạm đón, trả khách có mật độ
giao thông cao đề xuất do các cá nhân, tổ chức đầu tư và khai thác;
- Cũng tương tự, các dự án trạm đón,
trả khách trên các tuyến đường tỉnh sẽ thực hiện
cùng với kế hoạch cải tạo, nâng cấp các
tuyến đường tỉnh. Trong trường hợp các tuyến
đường tỉnh chưa có kế hoạch nâng cấp
thì có thể xây dựng dự án đầu tư độc lập và triển khai thực hiện theo kế
hoạch mà không chờ nâng cấp, cải tạo
đường. Nguồn vốn có thể sử dụng một phần ngân sách
Trung ương (nếu có) hoặc nguồn nhà đầu tư, còn lại sử dụng ngân sách tỉnh đầu tư.
- Đối với các trung tâm thương mại, du lịch, bến xe đang
hoạt động, cần ra soát và yêu cầu hoặc phối hợp với các
chủ đầu tư có kế hoạch cải thiện chổ để xe
taxi và vạch sơn tại các ô ưu tiên xe taxi đậu đón, trả khách được thuận lợi
nhất.Nguồn vốn sử dụng cho các công trình này do các chủ
đầu tư công trình thương mại, du lịch đầu tư.
3.2. Giải pháp về tuyên truyền
- Sau khi đã
hoàn thành các công trình dự án theo tiến độ cho từng giai đoạn, cần có giải pháp
để thông tin cho mọi người dân, doanh
nghiệp vận tải biết về vị trí, chức năng,
quy mô v.v. công trình dự án đã hoàn thành đưa vào
sử dụng.Đồng thời quy định trách nhiệm của doanh
nghiệp, hành khách sử dụng dịch vụ vận tải trong việc sử
dụng các công trình dự án đó.Hình thức
tuyên truyền thông qua nhiều kênh
như: báo in, báo mạng, các trang web của Sở
ngành liên quan, truyền hình địa
phương, phát tờ rơi đến các hành khách đi trên xe,
thông báo đến các doanh nghiệp tham gia vận
tải v.v.
- Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, cơ quan quản lý
hành chính địa phương, cơ quan quản lý công trình đường bộ của Bộ giao thông vận tải, cơ quan thực thi
luật pháp về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ cùng các cơ quan liên quan, có kế hoạch
phối hợp, triển khai thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp và người dân cùng
thực hiện hiệu quả việc sử dụng, khai thác các dự án, công trình sau khi hoàn thành theo quy hoạch.
- Tổ chức thông tin cho hành khách sử dụng vận tải ngay
tại các bến xe, các đầu mối giao thông,
làm băng rôn thông báo cho người dân tham gia giao thông
biết và hưởng ứng thực hiện.
- Tại các công trình dự án sau khi đã hoàn
thành xây dựng, cần có bảng chỉ dẫn và
thông báo về chức năng, quy định cụ thể về khu vực dành
cho các phương tiện và quy định về nghiêm
cấm các phương tiện không được phép đậu, đỗ hoặc làm cản trở
hoạt động khai thác công trình dự án của phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định,
vận tải taxi.
- Cơ quan thực thi luật pháp về đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông đường bộ cần có lộ trình,
giải pháp cụ thể từng bước nhắc nhở, tuyên
truyền đối với các hành vi vi phạm quy định sử
dụng khai thác các công trình, dự án sau khi hoàn
thành đưa vào khai thác theo quy hoạch.Sau đó từng bước xử phạt đối với các hành vi tái vi phạm, dần
đưa hoạt động kinh doanh vận tải vào nề nếp khi xây
dựng các công trình dự án phục vụ vận tải vận tải hành khách tuyến cố định,
vận tải hành khách bằng xe taxi theo quy hoạch phù
hợp theo từng giai đoạn.
3.3. Giải pháp về chính sách quản lý
- Nghiên cứu ban hành quy chế quản lý khai thác đối với công trình do Nhà nước đầu tư như: trạm đón
trả khách tuyến cố định, khu vực đậu xe taxi
do cơ quan nhà nước quản lý, bao gồm
phương án thu phí, phương án duy trì hoạt động v.v.
- Xây dựng ban hành quy chế quản lý hoạt động và đầu tư dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe taxi, dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bao gồm nội tỉnh và liên tỉnh theo quy
hoạch mới và quy định về điều kiện kinh doanh vận tải của
Bộ Giao thông Vận tải.
- Nghiên cứu xây dựng quy định về hoạt động quảng cáo
trong kinh doanh vận tải theo quy hoạch mới.
- Nghiên cứu ban hành quy định quản lý, khai thác sử dụng khu vực đậu đỗ taxi tại các trung tâm thương mại, du lịch v.v. Quy định về dành một phần diện tích
cho xe taxi đậu, đón trả khách trong
dự án đầu tư các công trình trung tâm
thương mại, khu điểm du lịch, công trình công cộng khác.
- Xây dựng khung chính sách chi tiết và lộ trình kêu gọi đầu tư các công trình, dự án bằng hình thức PPP.
3.4. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Đối với cơ quan quản lý: Đào tạo về nâng cao
kỹ năng quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
trong cơ chế thị trường, đào tạo nâng cao hiểu biết về ứng dụng giao thông thông minh trong quản
lý, hoạt động kinh doanh vận tải hành khách tuyến cố định, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi,
quản lý khai thác các bến bãi xe, các trạm dừng đón trả khách v.v.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải: Ngoài việc
đào tạo về kỷ năng chuyên môn, lực
lượng tham gia kinh doanh vận tải cần được đào tạo về tính
chuyên nghiệp trong phục vụ hành khách, đào tạo về kỹ năng tuyên truyền vận động hành
khách đồng lòng với doanh nghiệp, với cơ quan
quản lý nhà nước thực hiện nghiêm túc việc lên, xuống xe tại các vị
trí quy định, đào tạo về sử dụng công
nghệ giao thông thông minh v.v.
- Lực lượng tham gia quản lý các bến xe và các
trạm dừng đón, trả khách cũng cần phải qua các lớp đào tạo ngắn
hạn để nâng cao năng lực trong quản lý, điều hành hoạt động các bến xe,
các trạm dừng đón, trả khách
được hiệu quả.
Điều
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
thực hiện quy hoạch này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT
UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu: VT.VPUBND tỉnh;
Hiệu 06 QĐ SGTVT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|