KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
------
|
cộng hoà xã hội chủ nghĩa
việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 1357/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH 2%
TRÊN SỐ TIỀN THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
PHÁT HIỆN
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15
tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức
của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH 11 ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương
và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;
Bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán
Nhà nước; Chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 56/2007/TT-BTC ngày 08/6/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục; trích
lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền nộp vào
Ngân sách Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước phát hiện;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà
nước,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số
tiền thực nộp vào Ngân sách Nhà nước do Kiểm toán Nhà nước phát
hiện”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Điều
3. Chánh Văn phòng Kiểm
toán Nhà nước và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Bộ Tài chính;
- Kho bạc Nhà nước Thanh Xuân;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ KTNN;
- BCH Công đoàn CQ KTNN;
- BCH Đoàn TNCSHCM KTNN;
- Lưu VT, Tài vụ
|
Tổng kiểm toán Nhà nước
Vương Đình Huệ
|
QUY CHẾ
SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH 2%
TRÊN SỐ TIỀN THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
PHÁT HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-KTNN ngày 04
tháng 12 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định việc sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền thực
nộp vào Ngân sách Nhà nước từ kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước, theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là nguồn kinh phí 2%).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chi trả
1. Thực hiện chi
đúng theo từng nội dung kinh tế được quy định trong Quy chế này; đảm
bảo công khai, tiết kiệm và có hiệu quả.
2. Mức chi cho
khuyến khích, thưởng đối với cán bộ, công chức và người lao động,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động kiểm
toán quy định tại Quy chế này là mức chi tối đa. Hàng năm căn cứ vào
nguồn kinh phí 2% được trích, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước tính
toán, cân đối các nội dung chi cho phù hợp, theo đúng quy định trình
Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định mức chi cho từng nội dung.
Điều 3. Nguồn kinh phí 2%
Hàng năm căn cứ
vào kết quả kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước được trích 2% số tiền
thực nộp vào Ngân sách Nhà nước ngoài số thu Ngân sách Nhà nước do
cơ quan có nhiệm vụ thu Ngân sách đảm nhiệm, bao gồm:
- Các khoản tăng
thu cho Ngân sách Nhà nước đã thực nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Các khoản kinh
phí chi sai chế độ đã thực nộp lại Ngân sách Nhà nước;
- Các khoản kinh
phí chi sai chế độ giảm trừ quyết toán phải thu hồi đã thực nộp
vào Ngân sách Nhà nước;
- Kinh phí thừa và
các khoản giảm chi khác mà đơn vị đã chi sử dụng trái quy định,
phải thu hồi đã thực nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Điều
4. Nội dung chi
Nguồn kinh phí 2%
được sử dụng cho các nội dung sau:
1. Khuyến khích,
thưởng đối với cán bộ, công chức và người lao động;
2. Đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động kiểm toán.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. CHI KHUYẾN KHÍCH, THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều
5. Nguồn kinh phí chi khuyến khích, thưởng
Nguồn kinh phí chi
khuyến khích, thưởng đối với cán bộ, công chức và người lao động trong
ngành được xác định trên cơ sở tổng quỹ lương cấp bậc, phụ cấp chức
vụ, vượt khung và phụ cấp nghề nghiệp.
Mức trích tối đa:
- 0,8 lần tổng quỹ
lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, vượt khung và phụ cấp nghề nghiệp
đối với kiểm toán viên.
- 0,6 lần tổng quỹ
lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, vượt khung đối với chuyên viên, cán
sự và người lao động.
Điều
6. Nội dung, mức chi
1. Chi ngày lễ,
tết: Chi lễ, tết cho cán bộ, công chức, người lao động theo mức tối
đa như sau:
- Ngày Quốc tế lao
động 1/5; ngày Quốc khánh 2/9 và ngày thành lập ngành 11/7: 300.000
đồng/người
- Tết dương lịch:
500.000 đồng/người
- Tết âm lịch:
1.000.000 đồng/người
2. Chi hỗ trợ công
tác phí cho kiểm toán viên
Chi hỗ trợ cho
kiểm toán viên và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán trong những
ngày thực tế đi kiểm toán (không tính ngày lễ, thứ bảy và chủ
nhật), mức chi không quá 20.000 đồng/ngày/người.
3. Chi khen thưởng
đột xuất và thưởng phối hợp
- Mức trích: Tối
đa 2% nguồn kinh phí chi khuyến khích, thưởng đối với cán bộ, công
chức và người lao động.
- Nội dung chi:
Thưởng đột xuất, phối hợp cho các cuộc kiểm toán, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài ngành có đóng góp thành tích trong hoạt động
kiểm toán.
- Mức chi, đối
tượng chi do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định trên cơ sở đề nghị
của Chánh Văn phòng KTNN.
4. Chi thưởng
thường xuyên theo quỹ lương
Căn cứ quỹ lương
cấp bậc, phụ cấp chức vụ, vượt khung và nguồn kinh phí chi khuyến
khích, thưởng đối với cán bộ, công chức và người lao động sau khi đã
trừ đi các nội dung chi tại điểm 1, 2, 3 của Điều này để chi thưởng
thường xuyên cho cán bộ, công chức và người lao động; mức trích và
chi không quá 0,6 lần lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, vượt khung.
5. Chi thưởng theo
thành tích trong năm của các đơn vị trong ngành
- Mức trích : Nguồn
kinh phí chi khuyến khích, thưởng đối với cán bộ, công chức và người
lao động còn lại sau khi đã trừ đi các nội dung chi tại điểm 1, 2, 3,
4 của Điều này.
- Nội dung chi:
Thưởng cho các đơn vị trong ngành theo thành tích trong hoạt động kiểm
toán.
- Mức chi cho từng
đơn vị do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định trên cơ sở thành tích
đóng góp của các đơn vị và đề nghị của Chánh Văn phòng. Mức chi và
nội dung chi tại đơn vị trực thuộc do thủ trưởng đơn vị quyết định,
trên cơ sở thành tích đóng góp của các cá nhân.
MỤC II. CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG
LỰC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Điều
7. Xác định nguồn chi đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng lực
hoạt động kiểm toán
Nguồn kinh phí chi
đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho toàn ngành được xác định trên cơ
sở nguồn được trích 2% từ kết quả kiểm toán hàng năm của Kiểm toán
Nhà nước sau khi trừ đi nguồn chi khuyến khích, thưởng đối với cán
bộ, công chức và người lao động.
Điều
8. Nội dung, mức chi
1. Chi đầu tư, mua
sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định: mức trích tối thiểu bằng 50% nguồn
chi đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động kiểm
toán.
2. Chi tăng cường
năng lực hoạt động kiểm toán
- Mức trích tối đa
không vượt quá 50% nguồn chi đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng
lực hoạt động kiểm toán.
- Nội dung chi
+ Chi hỗ trợ đào
tạo trong nước: mức hỗ trợ được xác định trên cơ sở kế hoạch đào
tạo trong năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt sau khi trừ đi
phần kinh phí đào tạo được Nhà nước cấp.
+ Chi hỗ trợ học
tập, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài: mức hỗ trợ được
xác định trên cơ sở kinh phí chi cho các đoàn ra trong năm được Tổng
Kiểm toán Nhà nước phê duyệt sau khi trừ đi phần kinh phí được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên.
+ Chi nghiên cứu
khoa học: mức hỗ trợ được xác định trên cơ sở các đề tài nghiên cứu
trong năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt sau khi trừ đi phần
kinh phí được Nhà nước cấp.
+ Chi hỗ trợ các
đoàn thể: mức trích tối đa bằng 10% nguồn chi tăng cường năng lực
hoạt động kiểm toán.
+ Các nội dung chi
khác có liên quan tới nâng cao năng lực hoạt động kiểm toán.
- Mức chi cụ thể
do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định trên cơ sở đề nghị của Chánh
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
Điều
9. Quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán
1. Quản lý và sử
dụng
Nguồn kinh phí
được trích 2% số tiền thực nộp vào Ngân sách Nhà nước từ kết quả
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được quản lý và sử dụng theo quy
định tại Thông tư số 56/2007/TT-BTC ngày 08/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục; trích lập và sử
dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền nộp vào Ngân sách Nhà
nước do Kiểm toán Nhà nước phát hiện.
2. Thanh toán và
quyết toán
Nguồn kinh phí
được trích 2% số tiền thực nộp vào Ngân sách Nhà nước từ kết quả
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được thanh toán, quyết toán theo
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước; Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008, các quy định trước đây trái
với Quy chế này đều bãi bỏ.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Văn
phòng Kiểm toán Nhà nước để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét
kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.