Thông tư 56/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền thực nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 56/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 08/06/2007
Ngày có hiệu lực 24/07/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 56/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2007 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT TRANG PHỤC; TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH 2% TRÊN SỐ TIỀN THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC PHÁT HIỆN

Căn cứ Điều 67 của Luật Kiểm toán nhà nước về kinh phí hoạt động của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH 11 ngày 03/3/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước; chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền thực nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện ngoài số thu ngân sách nhà nước do cơ quan có nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước đảm nhận (sau đây gọi tắt là nguồn kinh phí 2%) như sau:

I. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG TRANG PHỤC ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC:

1. Cán bộ, công chức thuộc Kiểm toán nhà nước được cấp phát trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ theo số lượng, niên hạn sử dụng trang phục được quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH 11 ngày 03/3/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI.

Hình thức, màu sắc, kiểu dáng của trang phục trong ngành Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định.

2. Nguồn kinh phí may sắm trang phục:

Hàng năm căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng chủng loại trang phục đến niên hạn, Kiểm toán nhà nước lập dự toán kinh phí mua sắm trang phục. Kinh phí để thực hiện chế độ trang phục của cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Nguyên tắc cấp phát:

- Việc cấp phát, sử dụng trang phục phải đúng mục đích, đối tượng theo quy định của Kiểm toán nhà nước; phải mở sổ sách theo dõi việc quản lý, cấp phát đến từng công chức bảo đảm chính xác, tránh nhầm lẫn, trùng lắp.

- Trang phục bị hư hỏng, mất mát vì lý do khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất mát không có lý do chính đáng, cá nhân phải đăng ký để được cấp bổ sung và phải chịu chi phí cấp bổ sung hoặc tự mua sắm, đảm bảo yêu cầu trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ.

- Đối với các trường hợp thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi.

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể quyết định may sắm, cấp phát trang phục cho từng cán bộ, công chức hoặc có thể xem xét, quyết định cấp tiền cho công chức tự may sắm trên cơ sở giá mua, tiêu chuẩn và mẫu do Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định.

- Nghiêm cấm việc sử dụng tiền may trang phục cho cán bộ, công chức sai mục đích, trái quy định.

4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí may sắm trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TRÍCH LẬP, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ 2%:

Hàng năm, căn cứ vào kết luận của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước được trích 2% số tiền thực nộp vào Ngân sách nhà nước ngoài số thu ngân sách nhà nước do cơ quan có nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước đảm nhiệm để đầu tư cơ sở vật chất tăng cường năng lực hoạt động trong ngành và khen thưởng trong hoạt động kiểm toán.

1. Các khoản tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước do Kiểm toán Nhà nước phát hiện được trích 2% theo quy định tại Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH 11 và Nghị định số 162/2006/NĐ-CP; bao gồm:

- Các khoản tăng thu cho ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện đã nộp ngân sách nhà nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác);

- Các khoản kinh phí chi sai chế độ đã nộp lại ngân sách nhà nước;

- Các khoản chi sai chế độ giảm trừ quyết toán (đầu tư xây dựng, quyết toán ngân sách) phải thu hồi đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;

- Kinh phí thừa và các khoản giảm chi khác mà đơn vị đã chi sử dụng trái quy định, phải thu hồi đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Căn cứ để trích 2% số tiền thực nộp vào Ngân sách nhà nước:

a) Đối với Kiểm toán Nhà nước và các Đoàn Kiểm toán Nhà nước:

- Khi tổng hợp kết quả kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán Nhà nước lập bảng tổng hợp các kiến nghị tăng thu ngân sách nhà nước, gồm có các nội dung:

+ Kiến nghị thu từ các khoản ẩn lậu tại các đối tượng phải nộp ngân sách nhà nước đã được Đoàn Kiểm toán phát hiện.

+ Các khoản chi sai chế độ nộp lại ngân sách nhà nước.

+ Các khoản chi sai chế độ phải giảm trừ dự toán, giảm cấp phát từ ngân sách nhà nước.

[...]