ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1317/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 18 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
ngày 18/11/2016;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP
ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Quy chế phối hợp số
02/QCPH-BNV-BVHTTDL ngày 06/12/2019 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng;
Căn cứ Quyết định số
46/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 14/2020/QĐ-UB
ngày 03/6/2020 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước ban
hành kèm theo Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
42/2018/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Phước;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 847/TTr-SNV.TG ngày 29/5/2020; ý kiến của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Công văn số 1216/SVHTTDL-VH ngày 27/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước
về tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài chính; Kho bạc Nhà nước Bình
Phước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- Sở VHTT&DL (03 bản);
- LĐVP, PNC;
- Lưu: VT.(T04TG)
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa
2 cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của 2
cơ quan.
2. Đảm bảo việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng được kịp thời và hiệu quả.
3. Quá trình phối hợp trên tinh thần
đề cao trách nhiệm tôn trọng, đoàn kết, trao đổi thông tin để góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
nguyên tắc hoạt động của mỗi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Sở Nội
vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác phối hợp quản lý Nhà nước
về tín ngưỡng.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý Nhà nước về
tín ngưỡng. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu chất lượng,
tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống
nhất, hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; không cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ của nhau.
4. Phối hợp trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cơ quan; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin bằng văn bản.
3. Tổ chức các đoàn công tác liên ngành
kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức khác trên cơ sở thống
nhất giữa hai cơ quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan đến
tín ngưỡng
1. Lập kế hoạch, chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án liên quan đến tín ngưỡng.
2. Tham gia ban soạn thảo, ban chỉ đạo,
tổ biên tập.
3. Nghiên cứu, đề xuất những nội dung
liên quan đến tín ngưỡng thuộc đối tượng quản lý của ngành để xây dựng dự thảo
văn bản.
4. Trao đổi, thảo luận những vấn đề
quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất cần
giải trình rõ bằng văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền để ban hành đề án, dự án, chương trình, kế hoạch nghiên cứu, tổng hợp.
Điều 6. Triển
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
liên quan đến tín ngưỡng
1. Hướng dẫn đăng ký hoạt động tín
ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp,
xây mới công trình tín ngưỡng trong cơ sở tôn giáo.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng;
cải tạo, nâng cấp, xây mới công trình tín ngưỡng trong cơ sở tôn giáo.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật đối với những cơ sở tín ngưỡng là di sản văn
hóa, di tích văn hóa - lịch sử cấp tỉnh.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện
nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở
tôn giáo.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống
văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tôn giáo.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nếp sống
văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của
các loại hình tín ngưỡng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các loại
hình tín ngưỡng, bao gồm việc thực hành lễ nghi, người chuyên hoạt động tín ngưỡng.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra việc quyên góp, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản
văn hóa, không nằm trong danh mục kiểm kê di tích của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản
lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng là di sản văn hóa, nằm trong danh mục
kiểm kê di tích của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phát hiện, hỗ trợ việc thực hành,
truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát việc phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy
và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật
thể.
6. Giải quyết những vấn đề liên quan
tới lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo.
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tổ chức và quản lý lễ hội tôn giáo.
7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có nội
dung liên quan tới tín ngưỡng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mỗi
cơ quan có trách nhiệm rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc xử lý
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế
hoạch có nội dung liên quan đến tín ngưỡng còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp
với thực tiễn.
Điều 7. Trao đổi
thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng
1. Cung cấp thông tin, trao đổi về việc
đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về tín ngưỡng.
2. Cung cấp thông tin kết quả giải
quyết vụ việc phức tạp về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Cung cấp thông tin trong trường hợp
đột xuất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin kết quả công
tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý của ngành theo định kỳ,
thời gian trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Điều 8. Công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tín ngưỡng
1. Kiểm tra định kỳ
a) Hàng năm hoặc từng giai đoạn, căn
cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, hai cơ
quan trao đổi, bàn bạc thống nhất về việc tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành
trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng.
b) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, đoàn kiểm tra liên ngành có văn bản đề
nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm
Trong trường hợp phát sinh các vụ việc
vi phạm pháp luật cần có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn cứ nội dung vi phạm
thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ lý giải quyết và chủ
trì kiểm tra, cơ quan liên quan phối hợp.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo chức năng, nhiệm vụ, cơ quan chủ
trì trao đổi với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo về vấn đề có liên quan.
Điều 9. Nội dung
khác
Về đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ nhu cầu
thực tế, mỗi cơ quan cử công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác liên quan đến tín ngưỡng khi một trong hai cơ quan tổ
chức.
Điều 10. Sơ kết,
tổng kết
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế phối hợp, hai cơ quan tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ
động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra các giải pháp thực hiện, đề nghị cơ
quan phối hợp cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, cử người tham gia.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ
theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp
tại Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để sơ kết,
tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 14. Trách
nhiệm của các đơn vị chuyên môn thuộc Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Giao Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ;
Phòng Quản lý Văn hóa - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm đầu mối thường trực
giúp lãnh đạo hai cơ quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc Sở Nội
vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu công tác phối hợp
giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Quy chế.
Điều 15. Điều
khoản chuyển tiếp
Các nhiệm vụ khác ngoài quy định tại
Quy chế này, được thực hiện theo Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước
đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước được
ban hành kèm theo Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh.
Điều 16. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách Nhà nước.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan nào chủ trì thực hiện
nhiệm vụ thì cơ quan đó đảm bảo kinh phí phục vụ công tác phối hợp.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc hoặc có nội dung phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Sở Nội vụ
và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng nhau phối hợp nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.