BỘ NỘI VỤ - BỘ VĂN HÓA
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QCPH-BNV-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12
năm 2019
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA BỘ NỘI VỤ VÀ BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
ngày 18/11/2016;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP
ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP
ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 32/2018/QĐ-TTg
ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước
về tín ngưỡng như sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên
tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Điều 2. Mục đích
phối hợp
1. Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa
2 Bộ trong thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của 2 Bộ.
2. Bảo đảm việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng được kịp thời và hiệu quả.
3. Quá trình phối hợp trên tinh thần
đề cao trách nhiệm tôn trọng, đoàn kết, trao đổi thông tin để góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
nguyên tắc hoạt động của môi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của 2 Bộ
trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương trong công tác quản lý nhà nước về
tín ngưỡng. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu chất lượng,
tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin
theo quy định của phát luật.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, hỗ trợ nhau thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao; không cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của nhau.
4. Phối hợp trong phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cơ quan; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin bằng văn bản.
3. Tổ chức các đoàn công tác liên
ngành kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức khác trên cơ sở thống
nhất giữa hai cơ quan.
Chương 2
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan đến
tín ngưỡng
1. Lập kế hoạch, chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án liên quan đến tín ngưỡng.
2. Tham gia ban soạn thảo, ban chỉ đạo,
tổ biên tập.
3. Nghiên cứu, đề xuất những nội dung
liên quan đến tín ngưỡng thuộc đối tượng quản lý của ngành để xây dựng dự thảo
văn bản.
4. Trao đổi, thảo luận những vấn đề
quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất cần
giải trình rõ bằng văn bản để cơ quan có thẩm quyền ban hành đề án, dự án,
chương trình, kế hoạch nghiên cứu, tổng hợp.
Điều 6. Triển
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
liên quan đến tín ngưỡng
1. Hướng dẫn đăng ký hoạt động tín
ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp,
xây mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng.
a) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng;
cải tạo, nâng cấp, xây mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công trình phụ trợ thuộc
cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa.
b) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với những cơ sở tín
ngưỡng là di sản văn hóa.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện
nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở
tôn giáo.
a) Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tôn
giáo.
b) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của
các loại hình tín ngưỡng
a) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các loại
hình tín ngưỡng, bao gồm việc thực hành lễ nghi, người chuyên hoạt động tín ngưỡng
không phải là di sản văn hóa phi vật thể.
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của các loại hình tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc
quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng.
a) Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín
ngưỡng không phải là di sản văn hóa.
b) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra việc quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng là di sản văn
hóa.
5. Phát hiện, hỗ trợ việc thực hành,
truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát việc phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy
và tôn vinh cá nhân, cộng đồng thực hành tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật
thể.
6. Giải quyết những vấn đề liên quan
tới lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo.
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.
b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về tổ chức và quản lý lễ hội tôn giáo.
7. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có nội
dung liên quan tới tín ngưỡng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, mỗi
cơ quan có trách nhiệm rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc xử lý
theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế
hoạch có nội dung liên quan đến tín ngưỡng còn chồng chéo hoặc không còn phù hợp
với thực tiễn.
Điều 7. Trao đổi
thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng
1. Cung cấp thông tin, trao đổi về việc
đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về tín ngưỡng.
2. Cung cấp thông tin kết quả giải
quyết vụ việc phức tạp về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Cung cấp thông tin trong trường hợp
đột xuất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin kết quả công
tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý của ngành theo định kỳ,
thời gian trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Điều 8. Công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tín ngưỡng
1. Kiểm tra định kỳ
a) Hằng năm hoặc từng giai đoạn, căn
cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, hai cơ
quan trao đổi, bàn bạc thống nhất về việc tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành
trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng.
b) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, đoàn kiểm tra liên ngành có văn
bản đề nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm
Trong trường hợp phát sinh các vụ việc
vi phạm pháp luật cần có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn
cứ nội dung vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ
lý giải quyết và chủ trì kiểm tra, cơ quan liên quan phối hợp.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo chức năng nhiệm vụ, cơ quan chủ
trì trao đối với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về vấn đề có liên quan.
Điều 9. Nội dung
khác
1. Đào tạo, bồi dưỡng
Căn cứ nhu cầu thực tế, mỗi cơ quan cử
công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công
tác liên quan đến tín ngưỡng hoặc cử giảng viên, báo cáo viên tham gia khi một
trong hai cơ quan tổ chức.
2. Quan hệ quốc tế
Hai cơ quan phối hợp, hỗ trợ nhau
trong các hoạt động quan hệ quốc tế liên quan đến tín ngưỡng.
Điều 10. Sơ kết,
tổng kết
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế phối hợp, hai cơ quan tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra các giải pháp
thực hiện, đề nghị cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, cử người tham gia.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ
theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Trách
nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức hợp liên ngành để sơ kết,
tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức phổ
biến, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối
hợp tại Quy chế này.
2. Phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc
sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 14. Trách
nhiệm của các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Giao Ban Tôn giáo Chính phủ - Bộ Nội
vụ, Cục Di sản văn hóa - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm đầu mối thường trực
giúp lãnh đạo hai Bộ theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Nội
vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu công tác phối hợp
giữa Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Quy chế.
Điều 15. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà
nước.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan nào chủ trì thực hiện
nhiệm vụ thì cơ quan đó bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phối hợp.
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày .... tháng ... năm 2019.
2. Trên cơ sở Quy chế này, căn cứ
tình hình thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
ban hành quy định việc xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước
về tín ngưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có nội dung phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thống nhất giải quyết.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu phát sinh vướng mắc hoặc xét trường hợp cần thiết, các đơn vị, địa phương
phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ), Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Cục Di sản văn hóa) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Thị Thủy
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Thừa
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Phó Thủ tướng Thường trực
Chính phủ Trương Hòa Bình (để báo cáo);
- Phó TTg Vũ Đức Đam (để báo
cáo);
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Các thứ trưởng Bộ Nội vụ;
- Các thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban Tôn giáo Chính phủ (05b);
- Cục Di sản văn hóa, Cục Văn hóa cơ sở, Vụ Pháp chế, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và thể thao, Sở Văn hóa TTDL các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Lưu: VT Bộ Nội vụ, Bộ VHTTDL.
|
|