THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1317/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
KINH TẾ VĨ MÔ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án cải cách cơ chế phối hợp trong
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Đổi mới tư duy phối hợp trong quản
lý và điều hành kinh tế vĩ mô theo hướng kiến tạo, hỗ trợ phát triển, vì lợi
ích chung của đất nước; bám sát tư tưởng, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế để góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, hướng
đến phát triển bền vững.
b) Đảm bảo phối hợp nhịp nhàng, hiệu
quả, thống nhất, thường xuyên, liên tục và có hệ thống giữa các Bộ, cơ quan
liên quan trong toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện và
đánh giá các cơ chế, chính sách, giải pháp, biện pháp quản lý, điều hành kinh tế
vĩ mô, nhất là các chính sách tài khóa, tiền tệ, tín dụng, đầu tư, thương mại,
giá cả và các chính sách khác liên quan.
c) Phân định rõ ràng nhiệm vụ, quyền
hạn của các Bộ, cơ quan liên quan trong công tác phối hợp quản lý và điều hành
kinh tế vĩ mô.
d) Huy động hiệu quả sự tham gia của các
nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia trong và ngoài nước trong quá
trình quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, các Bộ, cơ quan liên
quan.
2. Mục tiêu
a) Bảo đảm quản lý và điều hành kinh
tế vĩ mô chủ động, linh hoạt, ứng phó kịp thời, hiệu quả với các biến động kinh
tế - xã hội trong và ngoài nước.
b) Từng bước tạo lập môi trường kinh
tế vĩ mô ổn định, thuận lợi, có khả năng dự báo trước trong trung và dài hạn để
góp phần tăng cường thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và
tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững.
c) Góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước; khẳng định và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước
trong nền kinh tế; thúc đẩy và nâng cao hiệu quả cải cách thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP PHỐI HỢP
1. Nội dung phối hợp quản lý và điều
hành kinh tế vĩ mô
a) Phối hợp trong xây dựng, ban hành,
triển khai thực hiện, đánh giá và điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc
biệt là giữa các chính sách: tài khóa, tiền tệ, tín dụng, đầu tư, thương mại,
giá cả; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và môi trường kinh tế vĩ mô ổn
định, bền vững.
b) Phối hợp trong việc đảm bảo đồng bộ
các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh
tế; trong việc tạo dựng và phát triển các thị trường: vốn, chứng khoán, bất động
sản, lao động, khoa học - công nghệ,...; trong việc đảm bảo tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường và trong các vấn đề về kinh tế đối ngoại.
c) Phối hợp trong toàn bộ chu trình
xây dựng và điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm: xác định các mục tiêu
của chính sách; đánh giá tác động và đưa ra các giải pháp, công cụ thực hiện mục
tiêu chính sách; triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách
và đánh giá, điều chỉnh chính sách.
d) Phối hợp trong việc xây dựng các
phương án, giải pháp đối với các biến động kinh tế - xã hội trong và ngoài nước
ảnh hưởng đến môi trường kinh tế vĩ mô, nhất là những biến động bất thường về
kinh tế, chính trị, xã hội thế giới và khu vực.
đ) Phối hợp trong việc xây dựng hệ thống
thông tin, bao gồm: tạo lập hành lang pháp lý cho việc xây dựng cơ sở thông tin
thống nhất cho hoạt động dự báo và tăng cường, nâng cao chất lượng công tác dự
báo; xác định rõ các nội dung dự báo vĩ mô chủ yếu của Bộ, cơ quan liên quan gắn
với yêu cầu thông tin dự báo phục vụ công tác hoạch định chính sách kinh tế vĩ
mô và chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, cơ quan, địa phương.
2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện cải
cách phối hợp
a) Đổi mới tư duy và nâng cao nhận thức
về phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô theo hướng:
- Chú trọng tạo lập môi trường vĩ mô ổn
định, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp.
- Có tầm nhìn dài hạn, đặt lợi ích quốc
gia lên hàng đầu, bảo đảm huy động và phân bổ hợp lý các nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, phối
hợp đồng bộ trong toàn bộ quá trình từ xây dựng, ban hành đến thực thi và kiểm
tra, đánh giá các cơ chế, chính sách quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô.
- Khắc phục tư duy và tình trạng hình
thức trong công tác phối hợp quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô; quy định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của các Bộ, cơ quan, đơn vị liên quan và trách nhiệm của
người đứng đầu trong công tác phối hợp.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện các văn bản pháp lý quy định về phối hợp trong quản lý và điều hành kinh
tế vĩ mô giữa các Bộ, cơ quan, địa phương theo hướng:
- Khắc phục tình trạng chia nhỏ lĩnh
vực quản lý cho nhiều Bộ, cơ quan liên quan. Mỗi lĩnh vực quản lý chỉ giao cho
một Bộ, cơ quan chịu trách nhiệm chính; tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, nhất là trong chỉ đạo thực hiện công tác phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát triển
khai thực hiện công tác phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giữa
các Bộ, cơ quan liên quan.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định pháp
lý liên quan và phù hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
c) Tăng cường phối hợp trong quá
trình xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện và đánh giá các cơ chế, chính
sách kinh tế vĩ mô theo hướng:
- Xác định rõ quan điểm, mục tiêu của
chính sách, các công cụ, giải pháp và lộ trình triển khai thực hiện;
- Tăng cường phối hợp trong chỉ đạo
triển khai thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chính sách giữa các Bộ, cơ quan
liên quan;
- Nâng cao vai trò của các nhà khoa học,
các tổ chức, cá nhân, của cộng đồng doanh nghiệp và của nhân dân trong quá
trình xây dựng và phản biện chính sách theo quy định.
d) Xây dựng bộ công cụ và phương pháp
giám sát, đánh giá tác động, các chế tài xử lý vi phạm trong công tác phối hợp
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô; đảm bảo yêu cầu định lượng được các tác động,
ảnh hưởng chính sách đến nền kinh tế, từng ngành, lĩnh vực chủ yếu và cảnh báo
sớm để các Bộ, cơ quan liên quan chủ động phối hợp, điều chỉnh kịp thời.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin cập
nhật, đầy đủ, chính xác, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành kinh tế
vĩ mô của Chính phủ, các Bộ, cơ quan liên quan; tăng cường chia sẻ, trao đổi
thông tin giữa các Bộ, cơ quan, địa phương; nâng cao năng lực của công tác thống
kê, phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô.
e) Kiện toàn và tăng cường năng lực cho
các đơn vị làm công tác dự báo tại các Bộ, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý
và điều hành kinh tế vĩ mô. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, bảo đảm
đáp ứng yêu cầu công việc đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô tại các Bộ, cơ quan liên quan.
g) Các Bộ, cơ quan được giao nhiệm vụ
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà
nước và ưu tiên bố trí kinh phí nghiên cứu khoa học được giao cho từng Bộ, cơ
quan để đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ tăng cường phối hợp trong
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô.
III. TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tham mưu, tổng hợp cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cơ chế phối hợp trong
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan liên quan:
a) Xây dựng, ban
hành, kế hoạch phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô với lộ trình
phù hợp, trong đó xác định rõ phạm vi, lĩnh vực, nội dung, các nhiệm vụ cần triển
khai thực hiện của từng Bộ, cơ quan liên quan.
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc các Bộ, cơ quan liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong quản
lý và điều hành kinh tế vĩ mô và chế độ thông tin, báo cáo về phối hợp trong quản
lý và điều hành kinh tế vĩ mô.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình triển
khai thực hiện cơ chế phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô của các
Bộ, cơ quan liên quan và các đề xuất, kiến nghị (nếu có), định kỳ hàng quý báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện ngay trong năm 2013 Quy chế phối
hợp trong quản lý và điều hành trong các lĩnh vực: tài khóa, tiền tệ, tín dụng,
đầu tư, thương mại, giá cả; trong đó thể hiện rõ phạm vi, nội dung, phương thức
phối hợp, trách nhiệm, quyền hạn của Bộ, cơ quan chủ trì và các cơ quan, tổ chức
phối hợp có liên quan trong tổ chức thực hiện.
3. Các Bộ, cơ quan được giao nhiệm vụ
quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô theo lĩnh vực công việc được phân công:
a) Có quyền yêu cầu các Bộ, cơ quan
khác cung cấp số liệu, tài liệu, tham gia ý kiến về các chương trình, đề án, cơ
chế, chính sách và phối hợp trong công tác quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô
trong phạm vi lĩnh vực công việc được phân công.
b) Có trách nhiệm cung cấp số liệu,
tài liệu, tham gia ý kiến với các Bộ, cơ quan liên quan về các chương trình, đề
án, cơ chế, chính sách và phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý và điều hành
kinh tế vĩ mô.
c) Định kỳ hàng quý, báo cáo tình
hình phối hợp và các kiến nghị, đề xuất (nếu có), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
liên quan tăng cường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với
các Bộ, cơ quan, địa phương thúc đẩy công tác phối hợp trong quản lý và điều
hành kinh tế vĩ mô, bảo đảm tính thường xuyên, liên tục và hiệu quả; đồng thời
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình và
kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong quản lý và điều hành kinh
tế vĩ mô liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực được giao cho Bộ, cơ quan mình.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chủ động triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính
sách, giải pháp về quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô, nhất là về tài khóa, tiền
tệ, tín dụng, đầu tư, thương mại, giá cả trên địa bàn; tăng cường phối hợp với
các Bộ, cơ quan liên quan trong công tác quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, báo
cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trên địa bàn và đề xuất biện
pháp xử lý với các Bộ, cơ quan liên quan để xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|