Quyết định 1301/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2006-2010 tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 1301/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/06/2007
Ngày có hiệu lực 15/06/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Nguyễn Hoàng Sơn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1301/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày 22/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 475/TTr-SYT ngày 25/5/2007 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với nội dung chính như sau:

Phần I:

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005.

1. Thành tựu.

Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Trung Trung Bộ với diện tích 5.137,5 km2, được phân chia thành 14 huyện/thành phố; bao gồm 7 huyện đồng bằng với 114 xã, 6 huyện miền núi với 63 xã và 1 huyện đảo với 3 xã. Dân số trung bình năm 2005 là 1.285.728 người.

Triển khai thực hiện Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày 22/02/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010 trên địa bàn tỉnh từ năm 2001 đến năm 2005, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được một số kết quả cơ bản như sau:

- Tỉ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi từ 39,8% năm 2000 còn 29,1% vào năm 2005.

- Tỉ lệ trẻ em < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi từ 44,9% năm 2000 còn 30,6% vào năm 2005.

- Tỉ lệ trẻ sơ sinh < 2.500 gram giảm còn dưới 8,5% vào năm 2005.

- Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ 7 loại vắc xin trên 95%, tỉ lệ mắc và chết do các bệnh có vắc xin phòng ngừa ở trẻ em giảm trên 2 lần so với năm 2000.

- Tỉ lệ trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi được uống vitamin A (02 đợt/năm) là trên 95%; tỉ lệ bà mẹ sau sinh 01 tháng được uống vitamin A khoảng 70%.

- Về vệ sinh an toàn thực phẩm:

+ Số cơ sở được kiểm tra năm 2000 là 2.258 cơ sở, năm 2005 là 11.059 cơ sở tăng gấp 5 lần.

+ Số trường hợp ngộ độc thực phẩm năm 2000 là 209 người, năm 2005 là 142 người.

- Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn cũ) của cả tỉnh từ 63.496 hộ chiếm 23,76% năm 2001 giảm xuống còn 24.560 hộ chiếm 8,74% vào năm 2005. Tương ứng với tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ có mức ăn vào bình quân đầu người thấp (< 1.800 Kcalo/người/ngày) cũng giảm xuống còn dưới 10% vào năm 2005.

- Tỉ lệ bướu cổ trẻ em từ 8 - 12 tuổi giảm từ hơn 10% năm 2000 xuống còn 2,6% vào năm 2005.

2. Tồn tại và thách thức:

- Nhận thức của các cấp lãnh đạo về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sức khỏe của nhân dân và sự phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế; công tác chỉ đạo, điều hành chưa sâu sát, không thường xuyên; kinh phí của địa phương đầu tư cho các mục tiêu dinh dưỡng chưa được quan tâm đúng mức.

- Nhận thức của người dân về thực hành dinh dưỡng đúng còn hạn chế, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi; bên cạnh đó, do điều kiện phát triển kinh tế ở nông thôn, miền núi còn thấp dẫn đến bữa ăn hàng ngày của người dân không đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hợp lý.

- Các chương trình, dự án liên quan đến dinh dưỡng của tỉnh còn phân tán và thiếu sự phối hợp hoạt động giữa các ngành hữu quan cũng như chính quyền địa phương các cấp.

- Mạng lưới cộng tác viên dinh dưỡng ở các huyện miền núi còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật.

[...]