THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
21/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 2 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 21/2001/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 02
NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN
2001-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1 992;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 200112010 với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo đến năm 2010, tình trạng
dinh dưỡng của nhân dân được cải thiện rõ rệt, các gia đình trước hết là trẻ em
và bà mẹ được nuôi dưỡng và chăm sóc hợp lý, bữa ăn của người dân ở tất cả các
vùng đủ hơn về số lượng, cải thiện hơn về chất lượng, bảo đảm về an toàn vệ
sinh. Hạn chế các vấn đề sức khoẻ mới nảy sinh có liên quan tới dinh dưỡng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Người dân được nâng cao về kiến
thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực
hành đinh dưỡng đúng cho trẻ ốm tăng từ 20,2% năm 2000 lên 40% vào năm 2005 và
60% vào năm 2010.
+ Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ
hoàn toàn 4 tháng đầu từ 3 1 , 1 % năm 2000 lên 45% vào năm 2005 và 60% vào năm
2010.
+ Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn
luyện về dinh dưỡng và kiến thức làm mẹ đạt 25% vào năm 2005 và 40% vào năm
2010.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
em và bà mẹ.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng - cận nặng
theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tính chung cả nước mỗi năm giảm 1 ,5% để giảm
còn 'dưới 25% vào năm 2005 và dưới 20% vào năm 2010.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiều cao
theo tuổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tính chung cho cả nước giảm mỗi năm 1,5%.
+ Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới
2500g giảm còn 7% vào năm 2005 và
6% vào năm 2010.
+ Giảm ty lệ thiếu năng lượng
trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tính chung toàn quốc giảm mỗi năm 1%
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa
cân dưới 5%.
- Giải quyết về cơ bản tình trạng
thiếu vitamin A, thiếu Iốt và giảm đáng kể tình trạng thiếu máu dinh dưỡng.
Chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ khô loét giác mạc hoại
tính do thiếu Vitamin A ở trẻ dưới 5 tuổi luôn ở mức thấp hơn ngưỡng có ý.nghĩa
sức khoẻ cộng đồng.
+ Giảm tình trạng thiếu Vitamin
A thể tiền lâm sàng: tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi có hàm lượng Vitamin A huyết thanh
thấp dưới 8% vào năm 2005 và dưới 5% vào năm 2010.
+ Thanh toán cơ bản các rối loạn
do thiếu Iôt: đến năm 2005, tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 12 tuổi dưới 5%; ổn định
cung cấp muối Iôt trong toàn quốc với trên 90% hộ gia đình sử dụng muối Iôt; mức
Iôt nước tiểu đạt 10 - 20 mcg/dl.
+ Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở phụ
nữ có thai ở tất cả các vùng có chương trình xuống 30% vào năm 2005 và 25% vào
năm 2010.
Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức
năng lượng ăn vào thấp
Chỉ tiêu:
Tỷ lệ hộ có mức năng lượng ăn
vào bình quân đầu người dưới 1800 Kcal từ 15% năm 2000 xuống 10% vào năm 2005
và xuống dưới 5 % vào năm 2010.
Cải thiện rõ rệt tình trạng vệ
sinh an toàn thực phẩm
Chỉ tiêu:
+ Giảm 25% số vụ ngộ độc thực phẩm
hàng loạt (có trên 30 người mắc/vụ) vào năm 2005 và giảm 35% vào năm 2010 (so với
năm 1999).
+ Giảm 10% số ca ngộ độc thực phẩm
vào năm 2005 và giảm 30% vào năm 2010 (so với năm 1999).
+ Giảm tỷ lệ Ô nhiễm vi sinh vật
thức ăn đường phố, thực phẩm chế biến sẵn.
2. Các giải pháp và chính sách
chủ yếu:
a) Cải thiện dinh dưỡng và chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Giáo dục và phổ cập kiến thức
dinh dưỡng cho toàn dân;
- Đảm bảo an ninh thực phẩm ở cấp
hộ gia đinh;
- Phòng chống suy dinh dưỡng
protein-năng lượng ở trẻ em và bà mẹ;
Phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng;
- Phòng chống các bệnh mạn tính
liên quan đến dinh dưỡng;
Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng
trong chăm sóc sức khỏe ban đầu;
Đảm bảo chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm;
- Theo dõi, đánh giá, giám sát
dinh dưỡng;
- Xây dựng mô hình điểm để rứt
kinh nghiệm chỉ đạo.
b) Các chính sách có hên quan chặt
chiến dinh dưỡng:
- Bảo đảm, an ninh lương thực quốc
gia;
- Thúc đẩy xoá đói giảm nghèo;
- Cải thiện cơ sở hạ tầng, địch
vụ thiết yếu cho công tác chăm sóc bà mẹ, trẻ em.
c) Các chính sách hỗ trợ cho
dinh dưỡng:
- Đưa chỉ tiêu dinh dưỡng vào kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
- Hoàn thiện các' chính sách hỗ
.trợ cho chăm sóc dinh dưỡng.
- Xã hội hoá công tác dinh dưỡng.
d) Đầu tư đề thực hiện chiến lược:
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước;
- Phát huy nội lực và huy động cộng
đồng;
- Tăng cường hợp tác quốc tế về
dinh dưỡng.
3. Kế hoạch thực hiện:
a) Giai đoạn 1 (2001 -2005):
- Triển khai các hoạt động trọng
tâm nhằm cải thiện dinh dưỡng, chú trọng công tác giáo dục, huấn luyện, phát
triển nhân lực và bổ sung các chính sách hỗ trợ cho dinh dưỡng.
- Tiếp tục triển khai các chương
trình mục tiêu.
b) Giai đoạn 2 (2006-2010):
Tiếp tức các hoạt động giai đoạn
trước, thể chế hoá việc chỉ đạo của nhà nước đối với công tác dinh dưỡng, duy
trì bền vững, đánh giá toàn diện việc thực hiện Chiến lược.
Điều 2.
Bộ Y tế là
cơ quan chủ trì thực hiện Chiến lược, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo Tư pháp, Lao
động- Thương. binh và Xã hội, Thương mại, Văn hoá - Thông tin Khoa học - Công
nghệ và Môi trường, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt nam, Uỷ ban quốc gia
Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, Tổng cục Thống kê và cơ quan liên quan xây dựng
kế hoạch, tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình
thực hiện Chiến lược. hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết
thực hiện Chiến lược vào năm 2005 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm
2010. Viện Dinh dưỡng là cơ quan thường trực giúp Bộ Y tế triển khai về chuyên
môn kỹ thuật, tổ chức kiểm tra giám sát, định kỳ đánh giá việc thực hiện Chiến
lược này. Trong suất quá rình thực hiện Chiến lược, cần chú . trọng phát triển
năng lực đi đôi với việc xác định phương hướng đầu tư các nguồn..lực sao cho có
hiệu quả nhất để đảm bảo sự phát triển bền vững của Chiến lược.
Điều 3.
Hàng năm,
trên cơ sở khả năng của ngân sách nhà nước và tiến độ thực hiện chiến lược, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dành một khoản kinh phi từ ngân sách nhà nước
(cả vốn trong nước và ngoài nước), để bảo đảm cho các hoạt động của chiến lược
đúng mục đích và đạt kết quả.
Điều 4.
Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế để thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010.
Điều 5.
Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 6.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan "thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi 'hành Quyết
định này.
Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam và các cơ quan liên quan phối hợp với Bộ Y tế thi hành Quyết định này.