ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4063/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 16 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 -
2020 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng
giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 01 tháng
4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Ban Chỉ đạo Chiến lược
Quốc gia về Dinh dưỡng tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 15 tháng
01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 tại
Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Y tế - Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 tại Thành
phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 3745/SYT-NVY ngày 04 tháng 7 năm 2014 và của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 660/TTr-SNV ngày 05 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 -
2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Thành viên Ban Chỉ đạo Chiến
lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- Sở Nội vụ 2b;
- Trung tâm Dinh dưỡng TP;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng VX, THKH;
- Lưu: VT, (VX/P) H.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4063/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2014 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức,
hoạt động, chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ
đạo Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng Thành phố.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Nghiên
cứu đề xuất những chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách trong quản lý nhà
nước giúp Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng sau đây gọi tắt là Kế hoạch Chiến lược
giai đoạn 2011 - 2020 tại Thành phố Hồ Chí Minh, phù hợp tình hình thực tế của
Thành phố, nhằm đạt được các mục tiêu về dinh dưỡng đã đề ra theo từng năm,
từng giai đoạn.
2. Thống
nhất, điều phối các hoạt động trong lĩnh vực dinh dưỡng và các chương trình có
liên quan đến dinh dưỡng trên địa bàn Thành phố.
3. Chỉ
đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng kế hoạch, hướng dẫn kiểm
tra, giám sát và tổng hợp kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y
tế; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch Chiến lược vào năm 2015 và tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch Chiến lược vào năm 2020.
4. Sử
dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí, huy động đóng góp của địa phương và huy
động cộng đồng trong việc thực hiện Kế hoạch Chiến lược.
Điều 3. Cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo
1. Sở
Y tế là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
Thành phố, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch Chiến lược do ngân sách Thành phố cấp hàng năm và được
cân đối vào dự toán chi ngân sách của Sở Y tế.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo
1. Ban
Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 1555/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2012
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Thành
viên tham gia Ban Chỉ đạo khi có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản
phải thông báo và cử người thay thế kịp thời bằng văn bản cho Thường trực Ban
Chỉ đạo.
3. Giúp
việc cho Ban Chỉ đạo có Tổ Chuyên viên giúp việc do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết
định thành lập. Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
4. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc thực hiện theo quy
định nhà nước.
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng,
Phó và các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng
ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện
các nhiệm vụ:
a) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên và chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
b) Chỉ đạo, điều hành việc triển
khai kế hoạch hoạt động đã được Ban Chỉ đạo thông qua.
2. Phó
Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
có các nhiệm vụ sau:
a) Giúp Trưởng ban trong việc điều
phối, triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược theo sự phân công.
b) Thay mặt Trưởng ban điều hành
công việc khi được ủy quyền.
3. Thành
viên Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau:
a) Giúp Trưởng ban trong việc điều
phối, triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược theo sự phân công.
b) Trực tiếp chỉ đạo, điều hành,
kiểm tra, đôn đốc các hoạt động liên quan đến phần công việc được phân công phụ
trách và đề xuất các biện pháp thực hiện.
c) Phối hợp chặt chẽ với các thành
viên khác trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động cụ thể liên quan trực
tiếp đến ngành mình.
d) Xây dựng đề án, dự án, chương
trình, Kế hoạch Chiến lược thuộc lĩnh vực sở ngành mình phụ trách.
đ) Tổ chức triển khai các đề án,
dự án chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt trong phạm vi quản lý, lồng ghép
các nhiệm vụ của Kế hoạch Chiến lược với nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị mình
phụ trách.
e) Chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý ở các cấp trong việc triển khai Kế hoạch Chiến
lược, tổ chức sơ kết, tổng kết, đề xuất thi đua khen thưởng.
g) Kiểm tra giám sát việc phân bổ
và sử dụng kinh phí Kế hoạch Chiến lược đã được phê duyệt hàng năm, báo cáo
Trưởng ban Chỉ đạo và bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo để hàng năm lên kế hoạch
dự trù kinh phí.
h) Tham gia và báo cáo đầy đủ phần
công việc được phân công phụ trách.
Đóng góp ý kiến về những vấn đề
đưa ra thảo luận tại các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Chế độ làm việc của Ban
Chỉ đạo
1. Ban
Chỉ đạo họp toàn thể ít nhất 1 lần mỗi năm. Khi cần thiết có thể họp đột xuất
hoặc họp nhóm một số thành viên có liên quan để thảo luận, thông qua và thống
nhất những chủ trương, biện pháp để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Ban
Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định
trên cơ sở ý kiến thống nhất của đa số thành viên.
Điều 7. Cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo
1. Là
đầu mối giúp Ban Chỉ đạo:
a) Phát hiện những vướng mắc trong
công tác triển khai Kế hoạch Chiến lược của các Sở, ban ngành, đoàn thể liên
quan để trình Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết.
b) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ phối hợp liên ngành giữa các Sở, ban ngành, đoàn thể.
2. Xây
dựng kế hoạch và kinh phí hoạt động hàng năm của Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng, cho công tác của Ban chỉ đạo. Đôn đốc, phối hợp nhiệm vụ giữa các thành
viên, chuẩn bị tài liệu, số liệu, nội dung cho các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Chế
độ báo cáo:
Các sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân quận/ huyện báo cáo bằng văn bản về bộ phận thường trực Ban Chỉ
đạo các hoạt động tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược có nhận
định, đánh giá mặt được, chưa được, nguyên nhân khó khăn tồn tại và hướng giải
quyết, định kỳ báo cáo trước ngày 10 tháng 01 hàng năm Số liệu báo cáo tính từ
ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ GIÚP VIỆC
Điều 8. Tổ chức và hoạt động
của Tổ giúp việc
1. Tổ
Chuyên viên giúp việc do Ban Chỉ đạo thành lập.
2. Thành
viên tham gia Tổ Chuyên viên giúp việc khi có sự thay đổi về nhân sự thì cơ
quan chủ quản phải thông báo và cử người thay thế kịp thời bằng văn bản cho
Thường trực Ban Chỉ đạo.
3. Tổ
giúp việc gồm có Tổ trưởng, Tổ phó và các Thành viên Tổ giúp việc.
Điều 9. Nhiệm vụ của Tổ Chuyên
viên giúp việc
1. Tham
mưu Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 của Quy chế.
2. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ trong
kế hoạch được giao cũng như tổng hợp các báo cáo của các đơn vị.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổ
trưởng Tổ Chuyên viên giúp việc và các thành viên
1. Tổ
trưởng Tổ Chuyên viên giúp việc có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban Chỉ đạo về các hoạt động của Tổ Chuyên viên giúp việc và chủ trì các cuộc
họp của Tổ Chuyên viên giúp việc theo nhiệm vụ được giao. Duy trì thường xuyên
mối quan hệ công tác với các thành viên trong Tổ, cập nhật thông tin cần phối
hợp để trình Trưởng Ban Chỉ đạo giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện công tác được giao.
b) Tổ chức triển khai, theo dõi
tiến độ, đôn đốc thực hiện theo đúng mục tiêu của các chương trình, kế hoạch đề
ra cũng như các nhiệm vụ đột xuất khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao cho.
c) Báo cáo định kỳ về kết quả và
tiến độ triển khai thực hiện mỗi năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ
đạo.
2. Các
thành viên Tổ Chuyên viên giúp việc có trách nhiệm:
a) Lập kế hoạch và triển khai thực
hiện các hoạt động đúng mục tiêu của Chiến lược theo từng năm, từng giai đoạn.
b) Tổng hợp các báo cáo tình hình
thực hiện của các đơn vị liên quan và báo cáo định kỳ cũng như đột xuất theo
yêu cầu của Tổ trưởng Tổ Chuyên viên giúp việc. Đề xuất góp ý trong quá trình
triển khai thực hiện các công tác được giao.
c) Chuẩn bị các tài liệu, số liệu,
nội dung cho cuộc họp của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc.
d) Các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng
Tổ Chuyên viên giúp việc giao.
Điều 11. Chế độ làm việc của Tổ
Chuyên viên giúp việc
Tổ Chuyên viên giúp việc họp định
kỳ 6 tháng 1 lần để rà soát đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch
đề ra cũng như dự thảo phương hướng nhiệm vụ 6 tháng tiếp theo để trình Ban Chỉ
đạo. Các trường hợp đột xuất theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo.
Điều 12. Văn phòng Thường trực
của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc
1. Văn phòng Thường trực của Ban
Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc đặt tại Trung tâm Dinh dưỡng Thành phố Hồ
Chí Minh, số 180, đường Lê Văn Sỹ, Phường 10, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Sở Y tế có nhiệm vụ bố trí cán
bộ quản lý tài liệu, hồ sơ tại Văn phòng Thường trực và tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành viên liên quan làm việc tại Văn phòng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
1. Trưởng
Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Giám
đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp, Sở
Y tế là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu
đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.