BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13/TCHQ-GQ
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ KHO NGOẠI
QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ pháp lệnh Hải quan ban
hành ngày 20-2-1990;
Căn cứ Quyết định số 43-CT ngày 31.1.1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám quản Tổng cục Hải Quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về thành lập và quản lý kho
ngoại quan được thành lập thí điểm tại cảng thuỷ quốc tế thuộc 2 thành phố Hồ
Chí Minh và Hải Phòng.
Điều 2:
Cục trưởng Cục Giám quản và thủ trưởng các Vụ, Cục, Phòng chức năng trực thuộc
Tổng Cục Hải Quan, Giám đốc Hải quan 2 thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Sau một năm thí điểm Quy chế
tạm thời này sẽ được điều chỉnh bổ sung để ban hành Quy chế chính thức, khi được
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép mở rộng phạm vi áp dụng hình thức kho ngoại
quan tại Việt Nam.
QUY CHẾ
TẠM THỜI VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ KHO NGOẠI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/TCHQ-GQ ngày 25-4-1992 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải Quan)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 2:
THÀNH LẬP VÀ THUÊ KHO
NGOẠI QUAN
Điều 4:
Thành lập kho ngoại quan:
1. Điều kiện để xét cấp "Giấy
phép thành lập kho ngoại quan":
a) Có đơn xin phép gửi Tổng cục
Hải quan (3 bản theo mẫu của Tổng cục Hải quan).
Đơn phải có xác nhận của Thủ trưởng
Bộ, ngành chủ quản cấp Trung ương hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
b) Đơn vị xin cấp giấy phép phải
là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
c) Có tài khoản ngoại tệ tại
Ngân hàng Ngoại Thương.
d) Có đội ngũ cán bộ, công nhân
am hiểu về nghiệp vụ kho vận, giao nhận ngoại thương.
g) Nộp lệ phí lập kho ngoại quan
theo quy định của Tổng cục Hải quan.
Hồ sơ kèm theo đơn:
- Sơ đồ thiết khu vực kho ngoại
quan (trong đó có địa điểm làm việc của Hải quan kho ngoại quan ).
- Tờ giải trình về trang thiết bị
kho.
- Quy chế hoạt động của kho.
- Chứng từ về tư cách pháp nhân và
tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương.
2. Kho ngoại quan phải đảm bảo
các điều kiện sau:
a. Vị trí của khu vực kho ngoại
quan phải được bố trí ở những nơi thuận tiện cho việc vận chuyển hàng ra vào
kho. Khu vực kho phải được ngăn cách với bên ngoài và có cổng ra vào thích hợp.
b. Các nhà kho trong kho ngoại
quan phải có đủ các điều kiện cần thiết để đảm bảo an toàn hàng hoá và thuận tiện
cho việc kiểm tra của Hải quan đối với hàng lưu giữ trong kho.
3. Thời hạn Tổng cục Hải quan
xem xét cấp "Giấy phép thành lập kho ngoại quan" chậm nhất là 30 ngày
kể từ khi Tổng cục Hải quan nhận đủ hồ sơ của tổ chức kinh tế Việt Nam xin
thành lập kho ngoại quan.
Điều 5:
Thuê kho ngoại quan:
1. Đối tượng được phép thuê kho
ngoại quan:
a. Các tổ chức kinh tế và cá nhân
nước ngoài.
b. Các tổ chức và cá nhân người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Các chủ hàng muốn thuê kho
ngoại quan phải ký hợp đồng thuê kho với chủ kho ngoại quan. Trong hợp đồng phải
ghi rõ: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, xuất xứ, tình trạng hàng hoá,
tình trạng bao gói, thời hạn lưu kho. Hợp đồng thuê kho phải được Hải
quan cấp tỉnh, thành phố nơi có kho ngoại quan hoặc Tổng cục Hải quan chấp thuận
trước khi đưa hàng vào kho ngoại quan.
3. Thời hạn thuê kho ngoại quan
được thực hiện theo hợp đồng thuê kho ngoại quan. Hợp đồng thuê kho ngoại quan
có thể được thỏa thuận gia hạn, nhưng phải được Hải quan cấp tỉnh, thành phố
nơi có kho ngoại quan hay Tổng cục Hải quan chấp thuận.
Chương 3:
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ ĐƯA VÀO, ĐƯA RA VÀ LƯU KHO NGOẠI QUAN
Điều 6:
Hàng đưa vào, ra và lưu kho ngoại quan.
1. Tất cả các loại hàng hoá từ
nước ngoài đều có thể được chấp nhận đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan, ngoại
trừ:
a. Hàng hoá mà Bộ Thương mại -
Du lịch và Tổng cục Hải quan quy định không được đưa vào kho ngoại quan.
b. Hàng nhập khẩu mang nhãn hiệu
giả mạo nguyên xứ Việt Nam và nước ngoài.
c. Hàng có thể gây nguy hiểm
công cộng hoặc ô nhiễm môi trường.
d. Hàng quá cảnh hoặc xuất nhập
khẩu uỷ thác cho nước ngoài.
2. Hàng hoá lưu giữ trong kho
ngoại quan phải đúng với hợp đồng thuê kho ngoại quan đã được Hải quan chấp thuận.
Hàng hoá khi đưa ra hoặc đưa vào
kho ngoại quan đều phải làm thủ tục khai báo hải quan tại kho ngoại quan, chịu
sự kiểm tra giám sát của Hải quan và nộp lệ phí hải quan.
3. Trong thời gian lưu kho, hàng
có thể được gia cố bao bì nhưng không làm thay đổi tính chất và nhãn hiệu của
hàng hoá, và phải xin phép Hải quan kho ngoại quan trước, phải tiến hành dưới sự
giám sát của nhân viên hải quan.
4. Việc vận chuyển hàng hoá từ cửa
khẩu đầu tiên của Việt Nam đến địa điểm kiểm tra hải quan tại kho ngoại quan hoặc
từ kho ngoại quan đến cửa khẩu cuối cùng của Việt Nam thực hiện theo phương thức
"Côngtenơ", thùng, kiện hàng, phải có niêm phong hải quan và hoặc có
nhân viên hải quan áp tải.
Điều 7:
Thủ tục hải quan đối với hàng đưa vào kho ngoại quan.
Khi hàng đến cửa khẩu đầu tiên Hải
quan sẽ áp tải nguyên container hoặc nguyên đai kiện về kho ngoại quan để làm
thủ tục hải quan. Chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp
cho Hải quan kho ngoại quan:
a. Giấy uỷ quyền nhận hàng.
b. Bản sao hợp đồng thuê kho ngoại
quan của chủ hàng đã đựơc Hải quan chấp thuận.
c. Vận đơn.
d. Tờ khai hàng.
Hải quan vào sổ theo dõi và đối chiếu
bộ chứng từ với thực tế lô hàng, nếu đúng như khai báo thì chứng nhận thực nhập
trên tờ khai hàng và hợp đồng thuê kho rồi cho chuyển hàng nguyên đai kiện vào
kho ngoại quan.
Điều 8:
Thủ tục ngoại quan đối với hàng hoá đưa ra khỏi kho ngoại quan :
1. Đưa hàng ra nước ngoài:
Chủ hàng hay người đại diện hợp
pháp của chủ hàng muốn xuất hàng trong kho ra nước ngoài phải làm thủ tục khai
báo hải quan, phải nộp cho hải quan tại kho ngoại quan:
a. Giấy uỷ quyền xuất hàng.
b. Bản sao hợp đồng thuê kho ngoại
quan của chủ hàng đã đựơc Hải quan chấp thuận.
c. Phiếu xuất kho.
d. Tờ khai hàng.
Hải quan đối chiếu bộ chứng từ
khai báo khi xuất kho và chứng từ thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu đúng
thì cho xuất và chứng nhận thực xuất vào tờ khai hàng và hợp đồng thuê kho. Nếu
xuất một lần không hết thì trừ lùi cho đến hết số lượng hàng ghi trong hợp đồng
thuê kho.
2. Nhập hàng vào tiêu thụ tại thị
trường nội địa Việt Nam.
Hàng từ kho ngoại quan đưa vào
tiêu thụ tại thị trường nội địa Việt Nam được coi là hàng đựơc phép nhập khâủ từ
nước ngoài vào Việt Nam, phải làm mọi thủ tục và nộp thuế nhập khẩu như những
hàng nhập khẩu khác cùng loại.
Điều 9:
Quản lý hàng lưu trong kho ngoại quan.
1. Hàng hoá lưu giữ trong kho
ngoại quan phải chịu sự quản lý và giám sát của Hải quan. Mọi sự dịch chuyển
hàng hoá trong kho hoặc từ kho này sang kho khác trong khu vực kho ngoại quan đều
phải xin phép Hải quan kho ngoại quan trước.
2. Chủ kho ngoại quan và các chủ
hàng thuê kho ngoại quan phải thực hiện nghiêm chỉnh việc mở sổ sách kế toán xuất
nhập kho theo mẫu thống nhất do Tổng cục Hải quan quy định.
Sổ sách kế toán kho phải được cập
nhật từng ngày theo từng chủ hàng và lô hàng riêng biệt để theo dõi và thanh lý
khi xuất hết lô hàng.
3. Định kỳ hoặc bất thường Hải
quan có thể yêu cầu tiến hành kiểm tra hoặc kiểm kê hàng trong kho. Việc kiểm
tra hoặc kiểm kê hàng trong kho ngoại quan được tiến hành với sự có mặt của chủ
kho và chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của họ.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH