ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2022/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 20 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI
VỚI VIỆC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định 154/2020/NĐ-CP ngày
31/12/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Khoản 11, Điều 1, Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều bổ
sung Điều 18a. Bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận
hành, sử dụng công trình; "4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy
định cụ thể bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1 Điều
này và tổ chức kiểm tra việc thực hiện."
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27/10/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 74/TTr-SNN ngày 25 tháng 02 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể
về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử
dụng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 5
năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp
xã; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 01 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số: 13/2022/QĐ-UBND ngày 20/4/2022 của UBND tỉnh Sơn
La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu khai thác
khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch,
khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống
thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật khác trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La có các hoạt động liên quan đến bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng đối với công
trình được quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
trong phòng, chống thiên tai được quy định tại Điều 4 Luật phòng, chống thiên
tai.
2. Tuân thủ các quy định về bảo trì,
duy tu bảo dưỡng, sửa chữa công trình.
3. Thực hiện nghiêm túc các quy định
về quản lý, vận hành và sử dụng công trình, không làm tăng rủi ro thiên tai hiện
hữu và xuất hiện thiên tai mới.
4. Phát hiện và xử lý kịp thời, hiệu
quả sự cố công trình và các hoạt động gia tăng rủi ro thiên tai.
5. Thực hiện các biện pháp phòng chống
thiên tai phù hợp để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
6. Bảo đảm an toàn về người, trang
thiết bị, an toàn công trình và khu vực lân cận do tác động của việc quản lý, vận
hành và sử dụng công trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu
khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị;
điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; điểm dân cư nông thôn
1. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên
nhiên khác trong phạm vi có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thành lập, kiện toàn Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để triển khai các nhiệm vụ về phòng
chống thiên tai; Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết
bị, nhu yếu phẩm theo phương châm "04 tại chỗ" và tổ chức diễn tập
phù hợp với phương án ứng phó thiên tai được duyệt.
c) Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông
tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng mục
công trình.
d) Xây dựng phương án giằng néo kèo cột,
che chắn và chống tốc mái cho nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở cho công nhân nội
trú (nếu có), kho tàng, đặc biệt là các kho chứa thành phẩm, bán thành phẩm;
khơi thông cống rãnh thoát nước nội bộ tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì sự làm
việc bình thường của các máy phát điện dự phòng để chủ động cung cấp điện trong
các tình huống bất khả kháng do thiên tai gây ra.
e) Kiểm tra các điều kiện khai thác,
bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt. Kiểm tra, rà
soát hiện trạng mức độ an toàn tại các khu vực khai thác, bãi thải, hồ lắng, hồ
chứa chất thải (kể cả khi các khu vực này đã dừng hoạt động); thực hiện các giải
pháp để đưa về trạng thái an toàn theo quy định; đánh giá mức độ an toàn của
đê, đập, bờ bao hồ chứa bùn thải, hồ lắng, bãi thải, bờ moong; rà soát, bổ sung
hồ sơ thiết kế, khả năng chịu tải của đê, đập, bờ bao (có tính đến sự tác động
của mưa lũ, dòng chảy); xử lý khắc phục ngay các hiện tượng trụt, lún, nứt, thấm,
sạt lở đê, đập, bờ bao, bờ moong.
g) Khai thác theo đúng hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, thiết kế mỏ, ranh giới, diện tích, độ sâu cho phép; có biện
pháp giảm độ sâu phần đáy moong, thoát nước không để tạo thành hố chứa nước nhằm
bảo đảm an toàn.
h) Rào, chắn xung quanh khu vực đã
tác động khai thác, phía trên các vách moong hiện hữu (đặc biệt là khu vực
đã tạo thành hố chứa nước), cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ
thường xuyên kiểm tra không để người dân, gia súc vào khu vực mỏ (đặc biệt
nghiêm cấm việc tắm, bơi lội tại hố chứa nước, đi lại trên vách, bờ mương).
Thường xuyên kiểm soát khu vực khai thác khoáng sản và các khu vực khác có liên
quan, trường hợp có dấu hiệu không bảo đảm an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá phải
dừng ngay hoạt động khai thác, chế biến, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp
thời và báo cáo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
i) Có các biện pháp phòng, chống các
sự cố, chủ động về lực lượng, phương tiện để sẵn sàng tham gia ứng phó kịp thời
các tình huống thiên tai có thể xảy ra (nhất là vào mùa mưa lũ). Bảo đảm an
toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ;
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sự cố mất an toàn gây ảnh hưởng đến
tính mạng con người và tài sản.
2. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng khu công nghiệp trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thành lập, kiện toàn Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để triển khai các nhiệm vụ về phòng
chống thiên tai; Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết
bị, nhu yếu phẩm theo phương châm "04 tại chỗ" và tổ chức diễn tập
phù hợp với phương án ứng phó thiên tai được duyệt.
c) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình.
d) Lập phương án và kế hoạch cụ thể
công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị, kiểm tra rà soát mức độ an toàn chịu
lực, ổn định hiện trạng của công trình.
e) Tiến hành các biện pháp gia cố, giằng
chống bảo đảm an toàn (đặc biệt hệ thống mái tôn, vách tôn, trần nhựa, cửa
kính, thiết bị máy móc).
g) Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có mưa lũ.
h) Lập phương án và chủ động sửa chữa,
gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn sau
mưa lũ nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa mưa lũ.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng,
trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên
cao.
d) Thực hiện việc đánh giá, cảnh báo
cho người dân đang sinh sống và làm việc trong các công trình xây dựng tại các
khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, lũ ống, lũ quét.
e) Bảo đảm an toàn điện, cung cấp nước
sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
g) Thực hiện việc nạo vét kênh mương,
cửa lấy nước, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến; chuẩn
bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước sạch để kịp thời cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân trong các điểm dân cư nông thôn tại các vùng thiếu nước nghiêm trọng
khi hạn hán xảy ra.
4. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng điểm du lịch, khu du lịch trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thành lập, kiện toàn Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để triển khai các nhiệm vụ về phòng
chống thiên tai; Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết
bị, nhu yếu phẩm theo phương châm "04 tại chỗ" và tổ chức diễn tập
phù hợp với phương án ứng phó thiên tai được duyệt.
c) Theo dõi chặt chẽ tình hình diễn
biến thời tiết để có hướng dẫn cần thiết, bảo đảm biện pháp an toàn cho người
lao động cũng như khách du lịch vào tham quan, đồng thời chủ động thực hiện việc
ngừng phục vụ khách du lịch trong thời gian xảy ra mưa, lũ.
d) Kiểm tra, rà soát thực trạng toàn
bộ cơ sở vật chất, có biện pháp gia cố, giằng chống, chủ động bố trí nhân lực,
phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu yếu phẩm cần thiết để bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho khách du lịch.
e) Đối với các điểm du lịch, khu du lịch
tại các vùng thấp trũng, ven sông, suối phải chuẩn bị sẵn sàng phương án sơ
tán, di dời, bảo đảm an toàn cho khách du lịch và kịp thời triển khai các biện
pháp ứng phó đối với sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố do thiên tai.
5. Các tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành và sử dụng khu đô thị trong phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thành lập, kiện toàn Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để triển khai các nhiệm vụ về phòng
chống thiên tai; Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết
bị, nhu yếu phẩm theo phương châm "04 tại chỗ" và tổ chức diễn tập
phù hợp với phương án ứng phó thiên tai được duyệt.
c) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa mưa lũ.
d) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng,
trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên
cao.
e) Xây dựng phương án bảo đảm tiêu
thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu
thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng khi có mưa, lũ.
g) Kiểm tra kế hoạch duy tu, bảo trì
và nạo vét hệ thống tiêu thoát nước chính tại các khu vực thường xuyên xảy ra
ngập úng cục bộ khi có mưa, lũ và có các giải pháp khắc phục tình trạng ngập
úng cục bộ khi có mưa lớn.
h) Kiểm soát quy trình cắt tỉa cây
xanh đô thị bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa lũ; bảo đảm an toàn điện,
cung cấp nước sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
Điều 5. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công
trình phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực và công trình hạ tầng kỹ thuật
khác
1. Thực hiện các quy định chung, quy
định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành và sử dụng công trình theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Xây dựng phương án bảo đảm an toàn
đối với công trình đang thi công xây dựng; lập và thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt
công tác bảo đảm an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị
làm việc trên cao trong mùa mưa lũ.
3. Đo đạc, quan trắc, theo dõi, giám
sát an toàn công trình, khu vực chịu tác động khi vận hành công trình và thiên
tai ảnh hưởng đến an toàn công trình.
a) Thực hiện thường xuyên việc đo đạc,
quan trắc, theo dõi, giám sát công trình, vận hành công trình và khu vực chịu
tác động do vận hành công trình, chú trọng các khu vực trọng điểm xung yếu của
công trình, hạng mục công trình, khu vực có nguy cơ cao gia tăng rủi ro thiên
tai khi vận hành công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy
định của pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện đo đạc, quan trắc, theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp
đến an toàn công trình, hạng mục công trình theo quy định.
4. Thực hiện duy tu bảo dưỡng công
trình, hạng mục công trình theo quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên quan.
5. Kiểm tra biện pháp bảo đảm đảm an
toàn cho các công trình, đặc biệt đối với các công trình đặt tại các vị trí
xung yếu như: Ven sông, khu vực thường xuyên chịu tác động của mưa, lũ, khu vực
có nguy cơ sạt lở đất, khu vực đông dân cư.
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên và
định kỳ về hiện trạng an toàn công trình, hạng mục công trình để nắm bắt kịp thời
hiện trạng công trình.
b) Ngay sau khi có cảnh báo thiên tai
phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng an toàn công trình; thực hiện các biện pháp
chủ động phòng chống, xử lý kịp thời các hư hỏng để bảo đảm an toàn công trình,
hạng mục công trình trước thiên tai.
c) Kết thúc đợt thiên tai phải thực
hiện kiểm tra, đánh giá hiện trạng công trình, hạng mục công trình nhằm phát hiện
các hư hỏng (nếu có); đề xuất biện pháp và kế hoạch sửa chữa, khắc phục.
6. Sửa chữa, xử lý sự cố ảnh hưởng đến an toàn phòng, chống thiên tai đối với công trình hoặc hạng
mục công trình.
a) Tổ chức sửa chữa hư hỏng và xử lý
kịp thời sự cố công trình, hạng mục công trình bảo đảm chất lượng, ứng phó hiệu
quả với các tình huống thiên tai.
b) Xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình hoặc làm gia
tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
c) Trường hợp hư hỏng, sự cố và các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình, hạng mục công trình vượt quá khả
năng phải kịp thời báo cáo UBND cấp trực tiếp quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp
trên để được hỗ trợ.
7. Tổ chức xây dựng, rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hằng năm phương án ứng phó thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống
thiên tai và các quy định khác có liên quan.
8. Xây dựng, phê duyệt quy trình vận
hành công trình (đối với công trình phải xây dựng quy trình vận hành).
a) Tổ chức xây dựng, phê duyệt quy
trình vận hành theo quy định của pháp luật về quản lý công trình.
b) Khi vận hành công trình phải thực
hiện thông tin, cảnh báo đến cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan và chính quyền
nơi chịu tác động của quá trình vận hành, nhất là trong tình huống thiên tai
đang diễn ra tại khu vực công trình và vùng bị tác động của quá trình vận hành.
c) Quá trình thực hiện vận hành phải
được ghi chép đầy đủ vào nhật ký vận hành công trình và được kiểm tra, giám
sát.
9. Ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai theo quy định.
…………………
d) Kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng
công trình và mức độ bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình
thuộc phạm vi quản lý.
e) Báo cáo cấp có thẩm quyền hỗ trợ
việc sửa chữa, xử lý sự cố, các tình huống ảnh hưởng đến an toàn công trình và ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai khi có yêu cầu.
g) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các tình huống ảnh hưởng đến
an toàn công trình và các hành vi vi phạm về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên
tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
h) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước khác có liên quan về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý,
vận hành và sử dụng công trình thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp
xã:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và
triển khai thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức thực hiện nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình
trên địa bàn.
c) Phân công trách nhiệm của các cơ
quan quản lý chuyên ngành trong việc quản lý nhà nước về bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai đối với công trình do địa phương quản lý.
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với công trình trên địa
bàn.
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành và sử dụng công trình trên địa bàn.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND cấp huyện,
các đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.