ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2011/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa, ngày 17
tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP, ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL, ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số quy định
tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
09/TTr- VHTTDL ngày 20 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa
bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc phê
duyệt Quy hoạch hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường đến năm 2010.
Điều 3. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện Quy hoạch này,
định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY HOẠCH
HOẠT
ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành theo Quyết
định số 13/2011/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk
Nông)
Phần
I
MỤC TIÊU
VÀ QUAN ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH
I. MỤC TIÊU CỦA QUY
HOẠCH
- Tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; làm phong phú các hoạt động văn hóa,
đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của người dân; giải quyết công ăn
việc làm cho một bộ phận người lao động;
- Đưa hoạt động kinh
doanh karaoke, vũ trường đi vào ổn định, nề nếp; đảm bảo thực hiện đúng các quy
định của pháp luật và tiến đến xây dựng, tổ chức các cơ sở kinh doanh có chất
lượng cao cả về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và nội dung hoạt động lành
mạnh, văn minh, tiến bộ, phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển; đồng thời
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Đăk Nông. Loại bỏ dần các
cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện, cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu, không đảm
bảo chất lượng phục vụ hoạt động văn hóa theo quy định hiện hành;
- Xây dựng và nâng
cao ý thức của người dân trong việc chấp hành quy định của pháp luật, đặc biệt
là đối với loại hình kinh doanh có tính chất đặc thù trên lĩnh vực văn hóa; góp
phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, chống mọi biểu hiện tiêu cực trong
hoạt động văn hóa;
- Tạo thuận lợi cho
công tác quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và nâng cao vai
trò giám sát của xã hội đối với loại hình hoạt động và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng.
II. QUAN ĐIỂM CỦA QUY
HOẠCH
1. Đối tượng và phạm
vi thực hiện quy hoạch:
- Tất cả các tổ chức,
cá nhân hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường phải phù hợp với quy hoạch này;
- Các cơ sở lưu trú
như: Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng, khu
du lịch;
- Các khách sạn,
Resort được công nhận xếp hạng sao hoặc được xếp hạng cao cấp có hạng mục dịch
vụ karaoke, vũ trường khi kinh doanh không phải xin giấy phép kinh doanh theo
quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005 nhưng
phải có đủ điều kiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Việc xây dựng quy
hoạch phải dựa trên các quy định pháp luật hiện hành về kinh doanh karaoke, vũ
trường và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ nay đến
năm 2015.
3. Tạo sự thống nhất
giữa các cấp, các ngành để quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh karaoke, vũ
trường ở từng địa phương, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của
nhân dân, vừa đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
III. NHỮNG CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
- Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
- Thông tư số
04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
Phần
II
NỘI DUNG
CỦA QUY HOẠCH
I. ĐỐI VỚI KINH DOANH
KARAOKE
1. Mọi địa điểm kinh
doanh karaoke phải phù hợp với quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện
hành.
2. Điều kiện kinh
doanh karaoke phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Địa điểm hoạt động
karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích
lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy
hoạch xây dựng từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở
kinh doanh karaoke đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên). Khoảng
cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước,
chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh sau;
- Nằm ngoài bon
(buôn) cổ, khu di tích lịch sử, danh thắng đã được nhà nước quy hoạch, trùng
tu;
- Ngoài nhà chung cư,
khu công vụ, khu ở tập thể;
- Ngoài các tuyến đường,
khu vực quảng trường thường xuyên tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội có
quy mô lớn của địa phương;
- Địa điểm ở thị xã -
thị trấn có đường vào rộng 4m trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được;
- Địa điểm mà cơ quan
chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.
3. Phòng karaoke phải
có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên không kể công trình phụ, đảm bảo về điều
kiện cách âm, phòng chống cháy, nổ.
4. Cửa phòng karaoke phải
là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng, nếu có khung thì
không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15%
diện tích cửa.
5. Không được đặt
khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động
kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đảm bảo ánh sáng
trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2.
7. Không được bán
rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.
8. Chỉ được sử dụng
bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
9. Địa điểm hoạt động
karaoke trong du dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề được
quy định tại Khoản 4, Điều 12 Thông tư số 04/2009/TT- BVHTTDL ngày 16/12/2009.
10. Địa điểm kinh
doanh karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng
phòng.
11. Đảm bảo các điều kiện
về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của
Chính phủ.
II. ĐỐI VỚI KINH DOANH
VŨ TRƯỜNG
1. Mọi địa điểm kinh
doanh vũ trường phải phù hợp với quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện
hành.
2. Điều kiện kinh
doanh vũ trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phòng khiêu vũ
trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện,
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, văn hóa, cơ quan hành chính nhà
nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng từ 200m trở lên (đo theo
đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh vũ trường đến cổng các cơ quan,
đơn vị, các cơ sở nói trên) đảm bảo về cách âm, phòng chống cháy nổ. Khoảng
cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước,
chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh sau;
- Người điều hành
hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành
văn hóa, nghệ thuật trở lên;
- Trang thiết bị,
phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng;
- Có nội quy hoạt
động được niêm yết công khai ở vũ trường để mọi người dễ nhận biết và thực
hiện; nội quy phải ghi rõ về thời gian hoạt động, độ tuổi và trang phục của
người khiêu vũ, những quy định cấm đối với người ở trong vũ trường;
- Đảm bảo ánh sáng
trong phòng khiêu vũ trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;
- Đảm bảo âm thanh
vang ra ngoài phòng khiêu vũ không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn
mức ồn tối đa cho phép;
- Chỉ sử dụng những
bài hát, tác phẩm âm nhạc được phép lưu hành để khiêu vũ.
3. Nhà văn hóa, trung
tâm văn hóa có tư cách pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ và các quy định tại
quy hoạch này muốn kinh doanh vũ trường phải được Sở văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp giấy phép.
III. CÁC TIÊU CHÍ ĐỂ
XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Các tuyến đường
không được phép hoạt động karaoke, vũ trường (Có phụ lục kèm theo).
+ Tiêu chí để xây
dựng các tuyến đường không được phép hoạt động karaoke, vũ trường:
- Gần cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng, cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng di tích
lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy
hoạch 200m trở xuống (đo theo đường giao thông từ cửa phòng cơ sở kinh doanh
karaoke, vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ sở nói trên);
- Việc quy hoạch
karaoke, vũ trường phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của
địa phương từ nay đến năm 2015 bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số;
yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du
lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân ở từng khu vực khác
nhau như thị xã, thị trấn, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; điều kiện đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Các tuyến đường
được phép hoạt động karaoke, vũ trường:
- Tiêu chí để xây
dựng các tuyến đường được phép hoạt động karaoke, vũ trường:
Ngoài những tuyến đường
không được phép hoạt động karaoke, vũ trường còn lại những tuyến đường khác nằm
ngoài khu vực cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan, trường học, bệnh viện, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước đang
hoạt động hoặc đã có quy hoạch từ 200m trở lên (đo theo đường giao thông từ cửa
phòng cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường đến cổng các cơ quan, đơn vị, các cơ
sở nói trên) được phép hoạt động karaoke, vũ trường. Tuy nhiên, phải tuân thủ
các điều kiện tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện hành.
IV. QUY HOẠCH THEO
KHU VỰC
1. Đối với khu vực
thị xã, thị trấn
Đối vơi khu vực thị
xã, thị trấn là nơi tập trung đông dân cư, mật độ dân số cao, nhu cầu hưởng thụ
văn hóa ngày càng lớn, vì vậy, việc kinh doanh karaoke, vũ trường dành cho khu
vực này là ưu tiên hàng đầu, nhưng phải đảm bảo về quy mô, số lượng phòng hát khang
trang, đảm bảo các điều kiện tại quy hoạch này và các văn bản pháp luật hiện
hành và phù hợp với tổng thể về xây dựng khu đô thị nhằm thu hút mọi nguồn lực
để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
2. Đối với khu vui
chơi giải trí, khu nghĩ dưỡng
Đối với khu vực này
thường nằm xa trung tâm tỉnh lị và chủ yếu phục vụ khách du lịch, vì vậy điều
kiện kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các quy định tại quy hoạch này
và các văn bản pháp luật hiện hành còn phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của từng địa phương để cấp phép và phải đảm bảo an ninh trật tự.
3. Đối với khu vực
nông thôn
- Tại khu vực này
hiện nay một số huyện, thị không có tên đường nhưng nếu muốn tổ chức hoạt động
karaoke nhằm mục đích phục vụ cho người lao động phải đủ điều kiện và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thì mới được hoạt động và phải tuân thủ
theo các văn bản pháp luật hiện hành;
- Riêng vùng nông
thôn thường tập trung ít dân cư nên hoạt động vũ trường không được phép hoạt
động.
Phần
III
GIẢI
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Thông tin, tuyên
truyền rộng rãi Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
giai đoạn 2011-2015 trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân
được biết, ủng hộ và thực hiện.
2. Phổ biến, quán
triệt Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai
đoạn 2011-2015 đến các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng để triển khai,
phối hợp và giám sát thực hiện theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
3. Thông báo ngay cho
các đơn vị, cá nhân đang kinh doanh karaoke, vũ trường biết quy hoạch karaoke,
vũ trường để những cơ sở nằm trong khu vực quy hoạch không được hoạt động
karaoke, vũ trường sớm có phương án thay đổi kinh doanh, tránh tình trạng đầu tư
kinh doanh karaoke, vũ trường vào khu vực quy hoạch không được hoạt động
karaoke, vũ trường gây lãng phí.
II . TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện thị xã và các đơn vị có
liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông thực hiện đúng theo Quy hoạch; thực hiện
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh karaoke,
vũ trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã chịu trách nhiệm cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với những cơ sở kinh doanh không đảm bảo
điều kiện theo quy định hiện hành.
3. UBND các huyện,
thị xã có trách nhiệm:
Chỉ đạo các đơn vị
chức năng UBND xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường theo quy định của pháp luật hiện hành
và theo quy hoạch đã được phê duyệt; xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi
phạm quy hoạch.
4. Các cơ sở kinh
doanh karaoke, vũ trường đã được cấp phép trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành nhưng không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại Quy hoạch này được
kinh doanh đến hết thời hạn quy định trong giấy phép đã được cấp./.