QUY HOẠCH
KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 700 /QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG
Thực hiện Chỉ
thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường, ngày
08/02/2006 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản số 300/UBND-VX về việc Quy hoạch
dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar trên địa bàn tỉnh đến năm 2010. Về dịch vụ
karaoke, quy hoạch tổng số cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2006 – 2010 là 456 cơ sở, chỉ xem xét cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke ở địa
bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, Khu Kinh tế Nhơn Hội và một
số thị trấn theo nhu cầu của các địa phương. Về vũ trường, quy hoạch từ 3 - 5
vũ trường ở thành phố Quy Nhơn tại các khách sạn lớn và Trung tâm Văn hóa tỉnh.
Nhìn chung, Quy hoạch đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả, phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Tính đến ngày
30/7/2011, toàn tỉnh có 437 cơ sở kinh doanh karaoke được cấp giấy phép,
trong đó tập trung nhiều nhất tại thành phố Quy Nhơn với 103 cơ sở, huyện
An Nhơn có 71 cơ sở, huyện Tuy Phước 64 cơ sở, huyện Phù Mỹ 40 cơ sở, huyện
Tây Sơn 38 cơ sở, huyện Hoài Nhơn 38 cơ sở, huyện Phù Cát 34 cơ sở, huyện An
Lão 16 cơ sở; huyện Vĩnh Thạnh 12 cơ sở; huyện Vân Canh 11 cơ sở và huyện
Hoài Ân 10 cơ sở.
Ngoài ra, có 8
khách sạn được công nhận hạng 1 sao trở lên có đăng ký kinh doanh dịch vụ
karaoke theo quy định của Luật Du lịch, chủ yếu tập trung tại thành phố Quy
Nhơn và huyện Hoài Nhơn.
Về hoạt
động vũ trường, ở thành phố Quy Nhơn, hiện có 1 cơ sở khách sạn Ca Li được
công nhận hạng 2 sao có đăng ký kinh doanh hoạt động vũ trường, được Công an tỉnh
cấp Giây chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự. Riêng Trung tâm Văn hóa tỉnh,
Nhà Văn hóa Lao động tỉnh và Khách sạn Hoàng Yến có đăng ký hoạt động Câu lạc
bộ khiêu vũ, vũ trường nhưng chưa đảm bảo các điều kiện kinh doanh vũ trường
theo quy định.
Trong thời
gian qua, quản lý nhà nước trên lĩnh vực dịch vụ văn hóa công cộng
từ khâu giải quyết cấp giấy phép đến công tác kiểm tra hoạt động được
thực hiện khá tốt; đa số các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trong đó có loại
hình kinh doanh karaoke chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, nhiều
cơ sở kinh doanh karaoke mới mở với sự đầu tư xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn quy định
về diện tích, trang thiết bị nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần
ngày càng cao của nhân dân; phần lớn các cơ sở kinh doanh karaoke lành mạnh, hiện
tượng tiêu cực giảm dần…
Tuy nhiên, hoạt
động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại hạn chế như:
Trong công tác quản lý nhà nước, việc tổ chức triển khai phổ biến các văn bản
quy định của pháp luật trực tiếp đến đối tượng là chủ cơ sở kinh doanh và doanh
nghiệp hiệu quả chưa cao. Công tác kiểm tra, xử lý phần lớn chỉ tập trung đối với
những cơ sở kinh doanh có quy mô lớn ở trung tâm thành phố và trung tâm các huyện;
một số cơ sở hoạt động kinh doanh không có giấy phép chưa được kiểm tra xử lý kịp
thời. Về phía cơ sở kinh doanh, một số chủ cơ sở sử dụng người lao động làm
việc tại cơ sở không có hợp đồng lao động; kinh doanh không có giấy phép hoặc
có biểu hiện mua bán, chuyển nhượng giấy phép thông qua việc chuyển đổi chủ cơ
sở kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh…
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Trong bối cảnh
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ hội nhập thế giới, Chính phủ và Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đã ban hành các văn bản mới về quản lý hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng thay thế các văn bản cũ như: Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL
ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết thi
hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn
hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ.
Tỉnh Bình Định
nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, tình hình kinh tế -
xã hội cùng với tốc độ phát triển đô thị, dân số của tỉnh ngày càng
phát triển nhanh. Hiện nay thành phố Quy Nhơn đã được công nhận là đô thị loại
I trực thuộc tỉnh, là trung
tâm kinh tế tổng hợp của quốc gia và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, là điểm đến
có sức thu hút lớn đối với du khách quốc tế. Các trung tâm huyện lỵ thuộc huyện Hoài Nhơn, Tây Sơn sẽ được nâng cấp lên
thị xã trong những năm đến, nhu cầu sinh hoạt đời sống văn hóa tinh thần
và vui chơi giải trí của nhân dân cũng được nâng lên.
Văn bản số
300/UBND-VX ngày 08/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành thực hiện
đến nay đã 05 năm và hết thời hạn quy hoạch; so với sự phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của tỉnh và các văn bản quy định mới ban hành thì một số
tiêu chí của quy hoạch cần phải được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tiễn.
Từ quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, định hướng phát triển sự
nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch, cũng như nhu cầu vui chơi giải trí tinh thần
lành mạnh, hưởng thụ văn hóa của nhân dân; đòi hỏi phải xây dựng Quy hoạch
karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2015 là việc làm cần
thiết.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quan
điểm xây dựng quy hoạch:
Quán triệt quan
điểm chỉ đạo của Đảng tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 5
(khóa VIII): “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội
hóa hoạt động văn hóa nhằm huy động các nguồn lực của xã hội vào
việc phát triển sự nghiệp văn hóa, tạo điều kiện cho người dân được
hưởng thụ văn hóa.
Theo
quy định của pháp luật, hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường là loại hình
kinh doanh có điều kiện và hạn chế kinh doanh, do đó Quy hoạch số lượng cơ sở
kinh doanh karaoke, vũ trường trên địa bàn từng huyện, thành phố phải phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển đô thị của từng địa phương giai đoạn đến năm
2015; trong đó chú trọng đến việc phục vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu vui
chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa tinh thần của du khách và nhân dân ở
từng khu vực như thành phố, thị trấn, vùng nông thôn; tạo quy định chặt chẽ
nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Quy hoạch
dịch vụ văn hóa đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước
và nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền, đoàn
thể và toàn xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
đối với các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho phát triển văn hóa đúng
định hướng của Đảng và Nhà nước.
2. Mục
tiêu quy hoạch:
Góp phần thực
hiện tốt cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, phát triển kinh tế song song với phát triển văn hóa, tạo
môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đảm bảo sự
phát triển theo quy hoạch và có định hướng đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ văn hóa, tạo nên sự hài hòa; cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích hoạt
động kinh doanh lành mạnh; chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa.
Tạo cơ sở pháp
lý trong công tác quản lý, chống những tiêu cực trong thực hiện thủ tục
cấp phép; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa đáp ứng
nhu cầu đời sống tinh thần và hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân.
3. Căn cứ
pháp lý:
- Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
- Thông tư số
54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
- Thông tư số
04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
- Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
- Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
4. Quy hoạch
karaoke, vũ trường giai đoạn 2011 - 2015:
a. Về kinh doanh karaoke:
- Cơ sở hoạt động kinh doanh
karaoke phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động
văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và quy định tại khoản 3, Thông
tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Duy trì các điểm kinh doanh
karaoke đã hoạt động lâu nay phù hợp với quy hoạch, quá trình kinh doanh lành mạnh,
không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Về cấp mới,
ưu tiên phát triển dịch vụ kinh doanh karaoke ở các vùng trọng điểm như các
khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế thương mại của tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố; các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; các khu du
lịch, khu vui chơi giải trí công cộng ngoài khu dân cư.
Định hướng từng bước đưa hoạt động karaoke phát triển với quy mô đầu tư lớn,
trang thiết bị hiện đại theo đúng quy định của pháp luật, nhằm phục vụ
nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần ngày càng cao của nhân dân và du
khách.
- Về số
lượng: Dịch vụ karaoke là loại hình kinh doanh có điều kiện
và hạn chế kinh doanh, trên cơ sở quy hoạch giai đoạn 2006 - 2010 và tình hình
thực tiễn, cũng như để đảm bảo công tác quản lý của các ngành chức năng, quy hoạch
số lượng cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 như
sau:
STT
|
ĐỊA BÀN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
|
QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
|
QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
|
SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ QUY HOẠCH
|
SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÃ CẤP PHÉP
|
SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ ĐỊA PHƯƠNG ĐỀ XUẤT
|
SỐ LƯỢNG DỊCH VỤ QUY HOẠCH
|
1
|
Quy Nhơn
|
135
|
103
|
243
|
160
|
2
|
An Nhơn
|
67
|
71
|
214
|
120
|
3
|
Tuy Phước
|
35
|
64
|
147
|
110
|
4
|
Phù Mỹ
|
55
|
40
|
62
|
62
|
5
|
Tây Sơn
|
55
|
38
|
73
|
73
|
6
|
Hoài Nhơn
|
36
|
38
|
262
|
110
|
7
|
Phù Cát
|
24
|
34
|
97
|
70
|
8
|
Hoài Ân
|
18
|
10
|
42
|
42
|
9
|
An Lão
|
10
|
16
|
77
|
40
|
10
|
Vĩnh Thạnh
|
10
|
12
|
61
|
40
|
11
|
Vân Canh
|
11
|
11
|
35
|
35
|
|
Cộng
|
456
|
437
|
1.249
|
862
|
b. Về kinh doanh vũ trường:
- Cơ sở
lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm
văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải đảm bảo các điều kiện
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa
công cộng và quy định tại khoản 3, Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006
của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn
quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Về số
lượng: Ở thành phố Quy Nhơn, quy hoạch từ 4 - 6 vũ trường tại các khách sạn lớn
và Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà Văn hóa Lao động tỉnh. Ở mỗi huyện, thị xã quy
hoạch từ 1 - 2 vũ trường tại các Trung tâm Văn hóa, Nhà Văn hóa huyện, thị xã
hoặc khách sạn lớn trên địa bàn theo nhu cầu cần thiết của từng địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Triển
khai việc phân cấp cấp giấy phép kinh doanh karaoke đối với hộ cá thể cho Phòng
Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; thời gian chuẩn bị, tập huấn
hướng dẫn và tiến hành các thủ tục để bàn giao trước ngày 15/11/2013.
- Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định của pháp luật về kinh
doanh karaoke, vũ trường để thực hiện có hiệu quả Quy hoạch.
- Tăng
cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường,
các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp. Chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng tổ chức thanh, kiểm tra hoạt động karaoke, vũ trường,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Phối
hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho các tổ chức, doanh nghiệp.
- Công
bố công khai Quy hoạch kinh doanh karaoke, vũ trường tại bộ phận tiếp nhận hồ
sơ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trên website của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để mọi tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng
dẫn việc ký và đăng ký hợp đồng lao động theo quy định; phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, cơ sở
lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp và xử lý các hành vi vi
phạm theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp, Quy hoạch về karaoke, vũ trường đã được phê duyệt, phối hợp
chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh karaoke, vũ trường cho các tổ chức, doanh nghiệp và hướng dẫn
bộ phận cấp đăng ký kinh doanh các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh phù hợp với Quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Công an tỉnh:
Cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP
ngày 03/9/2009 của Chính phủ Quy định về điều kiện về an ninh, trật tự đối với
một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện); phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường, cơ sở lưu trú du
lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn và
xử lý nghiêm các hoạt động vi phạm pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
- Căn
cứ vào Quy hoạch được tỉnh phê duyệt, chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai ở địa
phương, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ cá thể, chỉ đạo chuẩn
bị các điều kiện và bố trí nhân lực cho Phòng Văn hóa và Thông tin tiếp nhận
phân cấp cấp Giấy phép kinh doanh karaoke vào năm 2013. Tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra theo địa bàn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Chỉ
đạo Phòng Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm phân bổ số lượng dịch vụ karaoke,
vũ trường đã được phê duyệt phù hợp với nhu cầu và dự kiến cấp phép mới trên địa
bàn xã, phường, thị trấn. Chuẩn bị các điều kiện tiếp nhận phân cấp cấp Giấy
phép kinh doanh karaoke vào tháng 11/2013. Phổ biến các nội dung quy định của
pháp luật hiện hành trên lĩnh vực kinh doanh karaoke, vũ trường cho các tổ chức,
cá nhân được cấp phép biết, đồng thời yêu cầu cam kết không để xảy ra vi phạm,
nếu vi phạm thì phải xử phạt nghiêm theo quy định của pháp luật. Kiểm tra đề
nghị thu hồi giấy phép đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp phép mà sau 12
tháng không triển khai, hoạt động.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, cần sửa đổi, bổ
sung; các cơ quan, đơn vị kịp thời có ý kiến bằng văn bản gửi đến Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./.