THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
128/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 128/2000/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 11
NĂM 2000 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về
xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định một số
chính sách và biện pháp khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi
thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt Nam (sau
đây gọi tắt là doanh nghiệp phần mềm).
2. Những khuyến khích và ưu đãi
quy định trong Quyết định này được áp dụng cho các doanh nghiệp phần mềm. Trong
trường hợp doanh nghiệp có nhiều loại hoạt động khác nhau thì chỉ được hưởng
các ưu đãi được quy định trong Quyết định này đối với các hoạt động sản xuất sản
phẩm và dịch vụ phần mềm.
Điều 2.
Thuật ngữ sử dụng trong quyết định
Trong Quyết định này, các thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Phần mềm được hiểu là chương
trình, tài liệu mô tả chương trình, tài liệu hỗ trợ, nội dung thông tin số hóa.
a) Chương trình là một tập hợp của
các lệnh, câu lệnh được mô tả bằng bất kỳ ngôn ngữ, mã hay hệ thống ký hiệu nào
và được thể hiện hoặc lưu trữ trong các vật mang tin (có hoặc không kèm theo
các thông tin liên quan), được dùng trực tiếp hoặc dùng gián tiếp sau khi qua một
hoặc cả hai khâu sau :
- Chuyển đổi sang một ngôn ngữ,
mã, hệ thống ký hiệu khác;
- Tái tạo sang một vật mang tin
khác; làm cho một dụng cụ có khả năng xử lý thông tin thực hiện một chức năng
nào đó.
b) Tài liệu mô tả chương trình
và tài liệu hỗ trợ là tài liệu được thể hiện dưới bất kỳ dạng nào có nội dung
mô tả chương trình, giới thiệu, hướng dẫn cách cài đặt, sử dụng, nâng cấp, sửa
lỗi hoặc các hướng dẫn khác liên quan đến sử dụng và khai thác chương trình.
c) Nội dung thông tin số hóa bao
gồm :
- Cơ sở dữ liệu là tập hợp dữ liệu
được sắp xếp và lưu trữ dưới dạng điện tử số hóa;
- Sưu tập tác phẩm số hóa là sưu
tập tác phẩm được lưu trữ dưới dạng điện tử số hóa.
2. Sản phẩm phần mềm là phần mềm
được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể
được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác sử dụng.
Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm
:
a) Phần mềm nhúng là phần mềm được
nhà sản xuất thiết bị cài sẵn vào thiết bị và chúng được sử dụng ngay cùng với
thiết bị mà không cần có sự cài đặt của người sử dụng hay người thứ ba.
b) Phần mềm đóng gói là sản phẩm
phần mềm có thể sử dụng được ngay sau khi người sử dụng hoặc nhà cung cấp dịch
vụ cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống. Các phần mềm này thường được cung cấp
qua dạng đĩa mềm, đĩa CD; qua bất kể vật mang tin nào khác hay thông qua mạng
máy tính. Phần mềm đóng gói thường được phân ra hai loại : phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng (thí dụ như : hệ điều hành, các công cụ phát triển, các ngôn
ngữ lập trình, xử lý văn bản, bảng tính, diệt virus, kế toán, dạy học, quản lý
tài chính, quản lý vật tư, các phần mềm tính toán khoa học và kỹ thuật, đồ họa,
v.v...).
c) Phần mềm chuyên dụng là sản
phẩm phần mềm được phát triển theo yêu cầu cụ thể và riêng biệt của khách hàng.
Phần mềm chuyên dụng có thể được phát triển từ đầu hoặc được thiết kế theo yêu
cầu của khách hàng dựa trên cơ sở các phầm mềm sẵn có trên thị trường.
d) Sản phẩm thông tin số hóa là
nội dung thông tin số hóa được lưu trữ trên một vật thể nào đó.
3. Dịch vụ
phần mềm dùng để chỉ mọi hoạt động trực tiếp phục vụ việc sản xuất sản phẩm phần
mềm, khai thác, nghiên cứu, sử dụng, đào tạo, phổ biến và hoạt động tương tự
khác liên quan đến phần mềm.
Dịch vụ phần mềm bao gồm các dịch
vụ : tư vấn phần mềm; tích hợp, cung cấp hệ thống; dịch vụ chuyên nghiệp về phần
mềm; gia công phần mềm; dịch vụ xử lý dữ liệu, dịch vụ huấn luyện, đào tạo và dịch
vụ tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm.
a) Dịch vụ tư vấn phần mềm bao gồm
tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn, trao đổi về phần mềm, nghiên cứu về nhu
cầu, giải pháp và kinh nghiệm trong thiết kế, cài đặt, nâng cấp hệ thống mạng
máy tính.
b) Dịch vụ tích hợp, cung cấp hệ
thống bao gồm tư vấn, kết nối phần cứng, thiết bị mạng và phần mềm chuyên dụng
thành toàn bộ hệ thống, huấn luyện và đào tạo đi kèm.
c) Dịch vụ chuyên nghiệp về phần
mềm bao gồm phát triển phần mềm chuyên dụng cho khách hàng, hỗ trợ kỹ thuật, huấn
luyện, quản lý, cài đặt, nâng cấp, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các hệ thống
công nghệ thông tin.
d) Dịch vụ xử lý dữ liệu là dịch
vụ vào dữ liệu, xử lý dữ liệu điện tử số hóa cho khách hàng.
đ) Dịch vụ huấn luyện và đào tạo
phần mềm là huấn luyện, đào tạo về chuyên môn liên quan đến công nghiệp phần mềm.
Điều 3.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
phần mềm Việt Nam và doanh nghiệp phần mềm nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được
hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với các mức sau :
a) Thuế suất 25%.
b) Thuế suất 20% đối với doanh
nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Thuế suất 15% đối với doanh
nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các địa bàn đầu tư nêu tại điểm
b, c khoản này được quy định theo Danh mục B, C của Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
2. Doanh
nghiệp phần mềm thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10%.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm
theo Luật Đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp
phần mềm, được hưởng thuế suất thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với thu
nhập từ các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 4.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp phần mềm được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập do hoạt
động sản xuất và dịch vụ phần mềm.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể việc thực hiện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều
này.
Điều 5.
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Người lao động chuyên nghiệp là
người Việt Nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm được
áp dụng mức khởi điểm chịu thuế và mức lũy tiến như quy định đối với người nước
ngoài.
Điều 6.
Thuế giá trị gia tăng
Sản phẩm và dịch vụ phần mềm được
hưởng ưu đãi cao nhất về thuế gía trị gia tăng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể việc thực hiện thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều này.
Điều 7.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà
trong nước chưa sản xuất được. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
danh mục nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩn phần mềm mà trong nước
đã sản xuất được để làm cơ sở cho việc xác định ưu đãi về thuế nhập khẩu. Danh
mục nói trên được điều chỉnh định kỳ hàng năm.
2. Miễn thuế xuất khẩu đối với sản
phẩm phần mềm.
Điều 8.
Ưu đãi về tín dụng
Doanh nghiệp Việt Nam có các hoạt
động sản xuất và dịch vụ phần mềm được áp dụng các hình thức hỗ trợ đầu tư từ
Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP
ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 9.
Ưu đãi về sử dụng đất và thuê đất
1. Doanh nghiệp phần mềm Việt
Nam được miễn, giảm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất; thuế sử dụng đất theo quy
định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp phần mềm thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng ưu đãi theo
quy định hiện hành về tiền thuê đất.
Điều 10.
Bảo hộ quyền tác giả đối với phần mềm
Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc bảo hộ quyền tác giả đối với
sản phẩm phần mềm; tăng cường khả năng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản
lý và thực thi quyền tác giả đối với phần mềm.
Điều 11.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế được thành lập các cơ sở đào tạo về công nghệ thông tin. Các
cơ sở này được hưởng các ưu đãi đối với các hoạt động đào tạo về công nghệ
thông tin như đối với doanh nghiệp phần mềm.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục Bưu điện và
các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ kế hoạch triển khai việc đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm và dự án
Internet phục vụ giáo dục và đào tạo.
3. Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan ban
hành chính sách để giảng viên, giáo viên, sinh viên và học sinh các trường học
trong hệ thống giáo dục quốc dân được hưởng chế độ miễn, giảm phí truy cập
Internet tại các cơ sở đào tạo.
Điều 12.
Tạo cơ sở hạ tầng viễn thông thuận lợi
Tổng cục Bưu điện chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan ban hành chính sách, quy định cụ thể nhằm đảm
bảo thúc đẩy môi trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phần mềm
tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và Internet; cung cấp đầy đủ và thuận
lợi các dịch vụ viễn thông và Internet cho người sử dụng với tốc độ và chất lượng
cao, giá cước thấp hơn hoặc tương đương so với các nước trong khu vực; cho phép
các khu công nghiệp phần mềm tập trung được kết nối cổng Internet riêng với hệ
thống Internet quốc tế để tất cả các doanh nghiệp phần mềm trong các khu này và
các doanh nghiệp phần mềm đăng ký dịch vụ Internet qua các khu này có thể sử dụng
đầy đủ và dễ dàng các dịch vụ Internet theo giá cạnh tranh với các nước trong
khu vực.
Điều 13.
Xuất bản và kiểm tra xuất, nhập khẩu phần mềm
Bộ Văn hóa - Thông tin chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, cải tiến thủ tục để việc xuất
bản, xuất, nhập khẩu phần mềm đặc biệt là chương trình tài liệu mô tả chương
trình và tài liệu hỗ trợ được thực hiện nhanh chóng không gây phiền hà, ách tắc,
thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan; đồng thời phải có
biện pháp toàn diện, đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng gây ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia và việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Điều 14.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.