Thông tư 31/2001/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế tại Quyết định 128/2000/QĐ-TTg về chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 31/2001/TT-BTC
Ngày ban hành 21/05/2001
Ngày có hiệu lực 05/06/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 31/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 31/2001/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ƯU ĐÃI VỀ THUẾ QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 128/2000/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 11 NĂM 2000 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM

Căn cứ vào các luật thuế;
Căn cứ Quyết định số 128/2000/ QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2000 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Các tổ chức, cá nhân trong nước thuộc các thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt Nam (gọi chung là doanh nghiệp phần mềm) được áp dụng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp phần mềm có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác, thì chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo Thông tư này đối với hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm.

B. CÁC ƯU ĐÃI VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM:

I. VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:

1. Doanh nghiệp phần mềm Việt nam và doanh nghiệp phần mềm nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với các mức sau:

a/ Thuế suất 25%.

b/ Thuế suất 20% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

c/ Thuế suất 15% đối với doanh nghiệp đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Danh mục B, C của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).

2. Doanh nghiệp phần mềm có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam áp dụng thuế suất 10%.

3. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp phần mềm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phần thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm trong thời gian 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Đối với doanh nghiệp phần mềm đang hoạt động đã có thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm thì thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này trong 4 năm liên tiếp kể từ ngày 1/1/2001.

- Các doanh nghiệp phần mềm không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với thu nhập do hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm đem lại.

Đối với doanh nghiệp phần mềm có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác như: sản xuất lắp ráp máy vi tính, thiết bị điện tử, kinh doanh bán máy móc thiết bị..., doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng mức thuế suất ưu đãi cũng như số thuế thu nhập được miễn, giảm. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm với thu nhập kinh doanh khác thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

II. VỀ THUẾ CHUYỂN LỢI NHUẬN RA NƯỚC NGOÀI:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm theo luật đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm, được hưởng thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài là 3% đối với thu nhập từ các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm.

III. VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với sản phẩm và dịch vụ phần mềm được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.

Cụ thể áp dụng như sau:

- Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm do các doanh nghiệp phần mềm cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam không chịu thuế GTGT; doanh nghiệp không phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm và dịch vụ này, nhưng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm không chịu thuế GTGT.

- Sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.

Trường hợp doanh nghiệp phần mềm vừa sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm tiêu thụ trong nước, vừa xuất khẩu sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thì doanh nghiệp chỉ được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng sản xuất ra sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu.

Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm xuất khẩu để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc hoàn thuế theo quy định. Đối với số thuế GTGT đầu vào của loại hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ phần mềm xuất khẩu và sản phẩm, dịch vụ phần mềm bán trong nước không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc hoàn thuế được tính theo tỷ lệ doanh thu sản phẩm và dịch vụ phần phần mềm xuất khẩu trên tổng doanh thu.

IV. VỀ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO:

[...]