Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lào Cai đến năm 2030
Số hiệu | 1246/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/05/2023 |
Ngày có hiệu lực | 24/05/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Giàng Thị Dung |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1246/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 24 tháng 05 năm 2023 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14/6/2019;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 75/2021/TT-BTC ngày 09/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh ban hành quy định định mức xây dựng dự toán, mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 45/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 11/TTr-SKHCN ngày 17/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 07/4/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Các nhiệm vụ đã được phê duyệt hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 07/4/2020 được tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 24/5/2023 của
UBND tỉnh Lào Cai
Sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực đa ngành và phức tạp nên công tác nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ, các thông tin, kiến thức và pháp luật có liên quan là rất cần thiết, giúp giảm tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong cộng đồng góp phần tăng trưởng về kinh tế - xã hội. Vì vậy, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp lý để thúc đẩy hoạt động sở hữu trí tuệ: Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Thông tư số 75/2021/TT-BTC ngày 09/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực, Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025 (ĐA số 06); Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh (Chỉ thị số 13) được ban hành và triển khai đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong tất cả các mặt của hoạt động khoa học và công và lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Ý thức của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về quyền sở hữu trí tuệ được nâng cao, số lượng đơn đăng ký bảo hộ nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ và số văn bằng sở hữu công nghiệp (SHCN) được cấp năm sau luôn cao hơn năm trước. So với giai đoạn 2011 - 2015 có 79 văn bằng SHCN được bảo hộ trong toàn tỉnh thì đến giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh có 385 đơn đăng ký và được cấp 183 văn bằng SHCN tăng 104 văn bằng. Năm 2021, có 110 đơn đăng ký và được cấp 46 văn bằng bảo hộ SHCN, trong đó có 07 nhãn hiệu sản phẩm đặc thù địa phương được bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và 01 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Hết năm 2022, Lào Cai có khoảng 80 đơn đăng ký SHCN và được cấp 60 văn bằng bảo hộ SHCN. Luỹ kế đến nay toàn tỉnh có 378 văn bằng sở hữu công nghiệp được bảo hộ ở trong nước còn thời hạn, trong đó có 376 nhãn hiệu (46 nhãn hiệu tập thể, 17 nhãn hiệu chứng nhận, 02 chỉ dẫn địa lý mang địa danh của tỉnh còn lại 311 nhãn hiệu thông thường không mang địa danh) và 02 kiểu dáng công nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, như: Nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa quan tâm đúng mức tới việc đăng ký và bảo vệ tài sản trí tuệ; các địa phương, tổ chức và cả chủ sở hữu nhãn hiệu còn nhiều lúng túng trong quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu đã được bảo hộ nên còn nhiều nhãn hiệu cộng đồng chưa được khai thác hiệu quả. Hoạt động bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí mạch bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp còn hạn chế.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1246/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 24 tháng 05 năm 2023 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14/6/2019;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 75/2021/TT-BTC ngày 09/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh ban hành quy định định mức xây dựng dự toán, mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 45/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 45/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 11/TTr-SKHCN ngày 17/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 07/4/2020 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Các nhiệm vụ đã được phê duyệt hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 07/4/2020 được tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 24/5/2023 của
UBND tỉnh Lào Cai
Sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực đa ngành và phức tạp nên công tác nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ, các thông tin, kiến thức và pháp luật có liên quan là rất cần thiết, giúp giảm tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong cộng đồng góp phần tăng trưởng về kinh tế - xã hội. Vì vậy, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp lý để thúc đẩy hoạt động sở hữu trí tuệ: Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030; Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Thông tư số 75/2021/TT-BTC ngày 09/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực, Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025 (ĐA số 06); Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh (Chỉ thị số 13) được ban hành và triển khai đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong tất cả các mặt của hoạt động khoa học và công và lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Ý thức của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về quyền sở hữu trí tuệ được nâng cao, số lượng đơn đăng ký bảo hộ nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ và số văn bằng sở hữu công nghiệp (SHCN) được cấp năm sau luôn cao hơn năm trước. So với giai đoạn 2011 - 2015 có 79 văn bằng SHCN được bảo hộ trong toàn tỉnh thì đến giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh có 385 đơn đăng ký và được cấp 183 văn bằng SHCN tăng 104 văn bằng. Năm 2021, có 110 đơn đăng ký và được cấp 46 văn bằng bảo hộ SHCN, trong đó có 07 nhãn hiệu sản phẩm đặc thù địa phương được bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và 01 sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Hết năm 2022, Lào Cai có khoảng 80 đơn đăng ký SHCN và được cấp 60 văn bằng bảo hộ SHCN. Luỹ kế đến nay toàn tỉnh có 378 văn bằng sở hữu công nghiệp được bảo hộ ở trong nước còn thời hạn, trong đó có 376 nhãn hiệu (46 nhãn hiệu tập thể, 17 nhãn hiệu chứng nhận, 02 chỉ dẫn địa lý mang địa danh của tỉnh còn lại 311 nhãn hiệu thông thường không mang địa danh) và 02 kiểu dáng công nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, như: Nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa quan tâm đúng mức tới việc đăng ký và bảo vệ tài sản trí tuệ; các địa phương, tổ chức và cả chủ sở hữu nhãn hiệu còn nhiều lúng túng trong quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu đã được bảo hộ nên còn nhiều nhãn hiệu cộng đồng chưa được khai thác hiệu quả. Hoạt động bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí mạch bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp còn hạn chế.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1068/QĐ-TTg, Quyết định số 2205/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục triển khai ĐA số 06, Chỉ thị số 13, đồng thời phát huy kết quả đạt được, thì việc ban hành “Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030” là cần thiết. Việc ban hành và triển khai thực hiện Chương trình nhằm tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát triển giá trị tài sản trí tuệ, chú trọng xây dựng, bảo vệ nhãn hiệu, nâng cao uy tín, giá trị các sản phẩm; hỗ trợ có trọng tâm để phát triển hiệu quả nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận gắn với Chương trình OCOP góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Đưa sở hữu trí tuệ thành công cụ quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường khuyến khích đổi mới sáng tạo và thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương.
Nâng cao năng lực nhận thức của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân về tài sản trí tuệ.
Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả bảo hộ, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025:
- Đáp ứng 100% nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các tập thể, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Số văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp được cấp tăng 10% so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Đảm bảo 100% tổ chức, cá nhân được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hỗ trợ bảo hộ quyền SHTT cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
- Tối thiểu 10% sản phẩm, dịch vụ chưa được bảo hộ được công nhận là sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh được hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và giống cây trồng mới ở trong nước.
- Tối thiểu 6% sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích được hỗ trợ quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc, chất lượng, được giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại sau khi được bảo hộ.
- Có 20% cán bộ, công chức, chủ thể quản lý nhãn hiệu được học tập kinh nghiệm công tác quản lý, khai thác, phát triển nhãn hiệu sản phẩm ở ngoài tỉnh.
2.2. Đến năm 2030
- Đáp ứng 100% nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các tập thể, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Số văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp được cấp tăng 20% so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Đảm bảo 100% tổ chức, cá nhân được tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hỗ trợ bảo hộ quyền SHTT cho các kết quả nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo.
- Tối thiểu 15% sản phẩm, dịch vụ chưa được bảo hộ được công nhận là sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh được hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giống cây trồng mới ở trong nước và 40% sản phẩm chủ lực xuất khẩu được bảo hộ ở trong nước được thực hiện bảo hộ ở nước ngoài.
- Tối thiểu 10% sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích được hỗ trợ quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc, chất lượng, được giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại sau khi được bảo hộ.
- Có 30% cán bộ, công chức, chủ thể quản lý nhãn hiệu được học tập kinh nghiệm công tác quản lý, khai thác, phát triển nhãn hiệu sản phẩm, tìm hiểu pháp luật ở ngoài tỉnh và ở nước ngoài.
1. Nguyên tắc quản lý
a) Thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
b) Việc quản lý Chương trình phải đảm bảo công khai, minh bạch. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình được triển khai theo đúng mục tiêu, nội dung và không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền khác.
c) Sử dụng kinh phí của Chương trình đúng mục đích, có hiệu quả, tuân thủ Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
2. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình và hình thức thực hiện
Nhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Các nhiệm vụ thường xuyên: Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, học tập kinh nghiệm, biên soạn tài liệu tuyên truyền và các nhiệm vụ có liên quan trong phạm vi Chương trình; Sơ kết, tổng kết Chương trình gắn với chức năng, chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý, được thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán kinh phí sự nghiệp hằng năm của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Các nhiệm vụ có mục tiêu tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ; trong đó, ưu tiên các nhiệm vụ tạo lập, quản lý, khai thác, phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của địa phương ở trong và ngoài nước; các nhiệm vụ khai thác, phát triển tài sản trí tuệ cho sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, cấp vùng, cấp Quốc gia; các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm tạo ra tài sản trí tuệ được thực hiện theo quy định hiện hành về nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nước thông qua tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
a) Giai đoạn 2023 - 2025:
- Tổ chức 11 lớp đào tạo, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực khai thác, quản lý và bảo hộ quyền SHTT từ cơ bản đến chuyên sâu cho trên 1.000 lượt người và 01 lớp tập huấn về quyền tác giả, quyền liên quan cho 50 học viên.
- Xây dựng, biên soạn phát hành 01 cuốn sổ tay tuyên truyền về Chiến lược, pháp luật về Sở hữu trí tuệ, hiệu quả, lợi ích của việc bảo hộ nhãn hiệu, giới thiệu về các sản phẩm đã được bảo hộ của tỉnh
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho 12 sản phẩm, 01 chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho 02- 03 sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích; Hỗ trợ 01-02 cuộc giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho các tài sản trí tuệ như hội chợ, triển lãm, phiên chợ giới thiệu các đặc sản, sản phẩm làng nghề.
- Tổ chức 01 cuộc học tập kinh nghiệm công tác quản lý, khai thác, phát triển nhãn hiệu sản phẩm ở ngoài tỉnh cho khoảng 20 cán bộ, công chức, chủ thể quản lý nhãn hiệu.
- Tổ chức khảo sát khoảng 15 cơ sở trên địa bàn tỉnh về nhu cầu đăng ký, sử dụng và thị trường bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài cho sản phẩm chủ lực của tỉnh theo Nghị Quyết 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Giai đoạn 2025 - 2030:
- Tổ chức 21 lớp đào tạo, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực khai thác, quản lý và bảo hộ quyền SHTT từ cơ bản đến chuyên sâu cho 200 lượt người; 02 lớp tập huấn về quyền tác giả, quyền liên quan cho 100 lượt người và 02 lớp về bảo hộ giống cây trồng cho khoảng 100 lượt người.
- Xây dựng, biên soạn phát hành 02 cuốn sổ tay tuyên truyền về pháp luật Sở hữu trí tuệ, hiệu quả, lợi ích của việc bảo hộ nhãn hiệu, giới thiệu về các sản phẩm đã được bảo hộ của tỉnh theo giai đoạn.
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận ở trong nước cho 15 sản phẩm, 01 chỉ dẫn địa lý và ở nước ngoài 03- 05 sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của tỉnh. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ 02 giống cây trồng mới.
- Hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho 05 - 08 sản phẩm hàng hóa đã được bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích; Hỗ trợ 02- 03 cuộc giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá cho các tài sản trí tuệ như hội chợ, triển lãm, phiên chợ giới thiệu các đặc sản, sản phẩm làng nghề; 02-03 cuộc giới thiệu và xúc tiến thương mại, giao thương, kết nối cung - cầu và 02-03 hoạt động hỗ trợ tiêu thụ nông sản được bảo hộ nhãn hiệu ở trong và ngoài tỉnh vào các kênh phân phối.
- Tổ chức 01 cuộc học tập kinh nghiệm công tác quản lý, khai thác, phát triển nhãn hiệu sản phẩm ở ngoài tỉnh cho khoảng 30 cán bộ,công chức, chủ thể quản lý nhãn hiệu.
- Tổ chức khảo sát khoảng 20 cơ sở trên địa bàn tỉnh về nhu cầu đăng ký, sử dụng và thị trường bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài cho sản phẩm chủ lực của tỉnh theo Nghị Quyết 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổ chức 01 cuộc học tập kinh nghiệm tại 03 - 04 tỉnh ở trong nước cho khoảng 15 cán bộ, công chức về bảo hộ và phát triển nhãn hiệu ở nước ngoài.
- Tổ chức 02 cuộc hội thảo, hội nghị, thuê chuyên gia hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài.
- Tổ chức 01 cuộc khảo sát, tìm hiểu pháp luật và khả năng bảo hộ cho sản phẩm quế, chè, chuối, dứa, dược liệu của tỉnh tại 04 - 06 nước ngoài (nước dự kiến đăng ký bảo hộ) cho khoảng 10 cán bộ, công chức quản lý.
2.1. Tăng cường các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu, các công cụ và cung cấp dịch vụ thông tin sở hữu trí tuệ của tỉnh. Hỗ trợ tra cứu, khai thác thông tin sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân, ưu tiên hỗ trợ cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm tạo ra các tài sản trí tuệ được bảo hộ.
b) Hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức dịch vụ đại diện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các tổ chức trung gian tư vấn chuyển giao, thương mại hóa tài sản trí tuệ, thực hiện hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình tập huấn, đào tạo kiến thức pháp luật về sở hữu trí tuệ cho các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo, các cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
2.2. Thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước
a) Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu cho các tổ chức, cá nhân; đăng ký công nhận giống cây trồng mới. trên địa bàn tỉnh; trong đó ưu tiên các đối tượng là kết quả nghiên cứu khoa học.
b) Tổ chức khảo sát nhu cầu đăng ký, sử dụng và thị trường bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài cho sản phẩm chủ lực của tỉnh; học tập kinh nghiệm tại 2-3 tỉnh về bảo hộ và phát triển nhãn hiệu ở nước ngoài; tổ chức khảo sát, tìm hiểu pháp luật và khả năng bảo hộ cho sản phẩm quế, chè, chuối, dứa, dược liệu của tỉnh tại nước ngoài (nước dự kiến đăng ký bảo hộ).
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, thuê chuyên gia hỗ trợ xác định sản phẩm đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài, xác định thị trường nước ngoài để bảo hộ, quy trình, pháp luật, cách thức bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài.
b) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể ở trong và ngoài nước cho các sản phẩm dịch vụ lợi thế, đặc trưng, chủ lực của địa phương và các sản phẩm gắn với chương trình OCOP; sản phẩm tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất đặt hàng của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ
a) Hoạt động hỗ trợ quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ thực hiện dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất đặt hàng của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm OCOP được bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh gắn với đăng ký mã vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng và và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
c) Hỗ trợ khai thác, phát triển hiệu quả chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể ở trong nước và nước ngoài, sản phẩm gắn với Chương trình OCOP theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
đ) Hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản trí tuệ cho sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh đạt giải ở các cấp.
e) Hỗ trợ giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho các tài sản trí tuệ ở trong nước, tài sản trí tuệ ở nước ngoài như hội chợ, triển lãm, phiên chợ giới thiệu các đặc sản, sản phẩm làng nghề.
f) Khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích của tỉnh được bảo hộ ở trong nước hoặc sáng chế ở trong nước đã hết thời hạn bảo hộ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của tỉnh.
g) Tổ chức học tập kinh nghiệm công tác quản lý, khai thác, phát triển nhãn hiệu trong nước, nhãn hiệu ở nước ngoài cho sản phẩm ở ngoài tỉnh cho cán bộ,công chức, chủ thể quản lý nhãn hiệu.
2.4. Thúc đẩy và tăng cường hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
a) Hỗ trợ triển khai các biện pháp bảo vệ và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
b) Tổ chức trưng bày, giới thiệu, triển lãm sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cùng với các sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
c) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, buôn bán hàng hoá, sản phẩm để ngăn chặn, xử lý hành vi buôn bán, kinh doanh hàng giả mạo nhãn hiệu, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2.5. Phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức trung gian và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
a) Hình thành, phát triển, nâng cao năng lực của tổ chức trung gian tham gia hoạt động kiểm soát, quản lý các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể có sử dụng tên địa danh của tỉnh.
b) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của chủ thể quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, giống cây trồng mới và chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan.
c) Hình thành và phát triển dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ, dịch vụ tư vấn về quản trị, phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ.
2.6. Hình thành, tạo dựng văn hóa sở hữu trí tuệ trong xã hội
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và xây dựng ý thức, trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
b) Biên soạn, phát hành tài liệu về sở hữu trí tuệ.
c) Vinh danh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sở hữu trí tuệ.
1. Kinh phí thực hiện
a) Tổng kinh phí: 48,795 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương đầu tư qua Bộ KHCN: 3,1 tỷ đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh: 43,295 tỷ đồng, trong đó:
+ Nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 41,005 tỷ đồng;
+ Nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới: 1,44 tỷ đồng;
+ Nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,85 tỷ đồng;
- Nguồn doanh nghiệp, tổ chức cá nhân: 2,4 tỷ đồng.
- Theo nội dung thực hiện:
+ Kinh phí tuyên truyền, biên soạn tài liệu về chiến lược SHTT và pháp luật SHTT: 0,4 tỷ đồng.
+ Kinh phí đào tạo, tập huấn, hội nghị sơ kết, tổng kết về chiến lược SHTT và pháp luật SHTT: 0,815 tỷ đồng.
+ Kinh phí thẩm định thực tế sản phẩm đề xuất hỗ trợ bảo hộ, phát triển nhãn hiệu và điều tra đánh giá thực trạng hoạt động quản lý và phát triển nhãn hiệu được bảo hộ: 0,2 tỷ đồng.
+ Kinh phí học tập kinh nghiệm, khảo sát tìm hiểu pháp luật đăng ký, quản lý, khai thác tài sản trí tuệ ở trong nước và quảng bá xúc tiến tài sản trí tuệ: 1,02 tỷ đồng.
+ Kinh phí tổ chức hội thảo/hội nghị và mời chuyên gia tư vấn hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu ở nước ngoài: 0,15 tỷ đồng.
+ Kinh phí thúc đẩy các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ ở trong và ngoài nước: 37,41 tỷ đồng, trong đó nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách: 35,61 tỷ đồng, nguồn kinh phí các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 1,8 tỷ đồng.
+ Kinh phí hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản trí tuệ: 8,8 tỷ đồng, trong đó nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách: 8,2 tỷ đồng, nguồn kinh phí các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,6 tỷ đồng.
b) Phân kỳ thực hiện:
- Giai đoạn 2023 - 2025:15,22 tỷ đồng. Trong đó Nguồn ngân sách Trung ương đầu tư qua bộ KHCN: 3,1 tỷ đồng; nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 11,4 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,2 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,52 tỷ đồng.
Kinh phí thực hiện các năm:
+ Kinh phí thực hiện năm 2023: 7,3 tỷ đồng. Trong đó nguồn ngân sách Trung ương đầu tư qua bộ KHCN: 0,9 tỷ đồng; nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 6,2 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,2 tỷ đồng.
+ Kinh phí thực hiện năm 2024: 5 tỷ đồng. Trong đó nguồn ngân sách Trung ương đầu tư qua bộ KHCN: 1,2 tỷ đồng; nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 3,6 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,2 tỷ đồng.
+ Kinh phí thực hiện năm 2025: 2,92 tỷ đồng. Trong đó nguồn ngân sách Trung ương đầu tư qua bộ KHCN: 0,3 tỷ đồng; nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 2,3 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,2 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,12 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2025 - 2030: 33,575 tỷ đồng. Trong đó nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 29,605 tỷ đồng; nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới; 1,44 tỷ đồng;nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,65 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 1,88 tỷ đồng.
Kinh phí thực hiện các năm:
+ Năm 2026: 8,32 tỷ đồng. Trong đó nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 7,1 tỷ đồng; nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới; 0,72 tỷ đồng; ; nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,1 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,4 tỷ đồng.
+ Năm 2027: 8,2 tỷ đồng. Trong đó nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 7,5 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,2 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,5 tỷ đồng.
+ Năm 2028: 8,72 tỷ đồng. Trong đó nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 7,3 tỷ đồng; nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới; 0,72 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,1 tỷ đồng nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,6 tỷ đồng.
+ Năm 2029: 5,82 tỷ đồng. Trong đó nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 5,6 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,02 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,2 tỷ đồng.
- Năm 2030: 2,515 tỷ đồng. Trong đó nguồn sự nghiệp Khoa học tỉnh: 2,105 tỷ đồng; nguồn ngân sách tỉnh khác: 0,23 tỷ đồng; nguồn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 0,18 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí: Kinh phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện; nguồn đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Hằng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình gửi cơ quan Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
(Danh mục nhiệm vụ và khái toán kinh phí thực hiện Chương trình tại Phụ lục kèm theo)
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ; tổ chức sơ kết chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.
b) Chủ trì hướng dẫn tổ chức, cá nhân đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ thuộc Chương trình và tổ chức quản lý các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo quy định.
c) Hướng dẫn thủ tục hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân tham gia đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh và thực hiện xét duyệt hồ sơ, hỗ trợ theo quy định.
d) Tham mưu xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Tổ chức tập huấn công tác sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp cho cán bộ quản lý, UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
e) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong hoạt động thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Sở Công Thương
Theo chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các hoạt động về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường thương hiệu cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn trên địa bàn Tỉnh. Đồng thời, phối hợp Sở Khoa học và công nghệ đẩy mạnh công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức tập huấn công tác sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi cho cán bộ quản lý, UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan theo phân cấp quản lý.
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các đặc sản, sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề có lợi thế để từng bước xây dựng nhãn hiệu sản phẩm chủ lực của địa phương và các sản phẩm gắn với Chương trình OCOP.
c) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thủ tục đăng ký bảo hộ và triển khai, áp dụng giống mới vào sản xuất; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, thu hoạch và bảo quản; Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình sản xuất cho các chuỗi sản xuất có chứng nhận VietGAP, VietGAHP, GlobalGAP, HACCP, GMP, sản xuất theo hướng hữu cơ... để đảm bảo tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, đồng đều, từ đó đảm bảo các tiêu chí của một thương hiệu được bảo hộ.
d) Phối hợp các UBND huyện, thị xã, thành phố để xây dựng vùng sản xuất các mặt hàng nông sản, vùng nguyên liệu sản xuất tập trung, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, thu hoạch và bảo quản sản phẩm đã được bảo hộ nhãn hiệu.
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Văn hóa - Thể thao
a) Tổ chức tập huấn công tác sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực quyền tác giả và các quyền liên quan cho cán bộ quản lý, UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo phân cấp quản lý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ cho các đặc sản gắn với xây dựng và phát triển các nhãn hiệu du lịch của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan báo chí Trung ương thường trú trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền nội dung của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
b) Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có nội dung về tuyên truyền Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch công tác thông tin, tuyên truyền tỉnh Lào Cai (hằng năm), trong đó có nội dung tuyên truyền về Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Lào Cai, Báo Lào Cai
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, địa phương liên quan xây dựng các chuyên mục thông tin, tuyên truyền theo nội dung của Chương trình nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ, khuyến khích đổi mới sáng tạo, xây dựng ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, hình thành văn hóa sở hữu trí tuệ trong cộng đồng.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tuyên truyền, phổ biến Chương trình và các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; chủ động đề xuất, xây dựng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình; bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Chương trình trên địa bàn.
9. Các sở, ban, ngành, phân hiệu đại học Thái nguyên tại Lào Cai, các trường cao đẳng; các tổ chức, cá nhân có liên quan
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan thuộc Chương trình và theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có vướng mắc, khó khăn, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung Chương trình cho phù hợp./.
DANH MỤC NHIỆM VỤ CHÍNH VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Quyết định số 1246/QĐ-UBND ngày 24/5/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Tên nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Tổng KP |
Nguồn vốn (triệu đồng) |
||||
|
|
|
|
|
|
Nguồn ngân sách NN |
Nguồn doanh nghiệp, tổ chức cá nhân |
|||
|
|
|
|
|
|
Nguồn sự nghiệp KH tỉnh |
Nguồn Bộ KHCN |
Nguồn MTQG NTM |
Nguồn ngân sách tỉnh khác |
|
I |
ĐẾN NĂM 2025 |
|
|
|
15.220 |
11.400 |
3.100 |
|
200 |
520 |
1 |
Tổ chức tập huấn về sở hữu trí tuệ: 02 lớp x 20 triệu đồng/lớp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2024, 2025 |
40 |
40 |
|
|
|
|
2 |
Tổ chức lớp tập huấn về quyền tác giả và quyền liên quan: 01 lớp x 20 triệu đồng |
Sở Văn hoá TT&DL |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2025 |
20 |
|
|
|
20 |
|
3 |
Tập huấn về SHTT và quản lý phát triển nhãn hiệu: 09 lớp/ 9 huyện, TP, thị xã x 20 triệu đồng/lớp/ huyện, TP, TX |
UBNND huyện, TP, TX |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2025 |
180 |
|
|
|
180 |
|
3 |
Thẩm định thực tế sản phẩm đề xuất hỗ trợ bảo hộ, phát triển nhãn hiệu để tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2023, 2024, 2025 |
60 |
60 |
|
|
|
|
3 |
Điều tra, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý và phát triển các nhãn hiệu đã được tỉnh hỗ trợ bảo hộ (30 nhãn hiệu/08 huyện, thị xã) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2024 |
40 |
40 |
|
|
|
|
4 |
Tổ chức hoạt động tuyên truyền về sở hữu trí tuệ: Biên soạn và phát hành 01 cuốn sổ tay tuyên truyền về SHTT (chi phí biên soạn, biên tập, in ấn, phát hành khoảng 300 cuốn với khoảng 160 trang/cuốn) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024 |
150 |
150 |
|
|
|
|
5 |
Tổ chức hội nghị sơ kết năm 2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Sơ kết 2025 |
30 |
30 |
|
|
|
|
6 |
Học tập kinh nghiệm quản lý, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ ngoài tỉnh (15 người x 5 ngày) |
Sở KH&CN |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Năm 2023 |
60 |
60 |
|
|
|
|
7 |
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho 12 sản phẩm dưới dạng nhiệm vụ KHCN (12 x 800 triệu đồng/ nhiệm vụ) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Năm 2023 - 2025 |
9.600 |
9.200 |
|
|
|
400 |
8 |
Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý sản phẩm quế vỏ Bắc Hà (đã được Bộ KHCN) phê duyệt) |
Sở KH&CN |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Năm 2023 - 2025 |
3.410 |
310 |
3.100 |
|
|
|
9 |
Hỗ trợ quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích (02 nhiệm vụ x 800 triệu đồng/nhiệm vụ) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
2023-2025 |
1.600 |
1.480 |
|
|
|
120 |
10 |
Hỗ trợ 01 cuộc giới thiệu, quảng bá và triển khai các hoạt động xúc thương mại cho các tài sản trí tuệ ở ngoài tỉnh |
Sở KH&CN |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
2024 |
30 |
30 |
|
|
|
|
II |
ĐẾN NĂM 2030 |
|
|
|
33.575 |
29.605 |
|
1.440 |
650 |
1.880 |
1 |
Tổ chức tập huấn về sở hữu trí tuệ : 03 lớp x 25 triệu đồng/lớp) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026- 2030 |
75 |
75 |
|
|
|
|
2 |
Tổ chức lớp tập huấn về bảo hộ giống cây trồng mới: 02 lớp x 20 triệu đồng/lớp |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026, 2028 |
40 |
|
|
40 |
|
|
3 |
Tổ chức lớp tập huấn về quyền tác giả và quyền liên quan: 02 lớp x 20 triệu đồng |
Sở Văn hoá TT&DL |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2027, 2029 |
40 |
|
|
|
40 |
|
4 |
Tập huấn về SHTT và quản lý phát triển nhãn hiệu: 02 lớp/ huyện, TP, thị xã x 9 huyện, TP, thị xã x 20 triệu đồng/lớp/ huyện, TP, TX |
UBNND huyện, TP, TX |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2027 - 2030 |
360 |
|
|
|
360 |
|
5 |
Tổ chức hoạt động tuyên truyền về sở hữu trí tuệ: Biên soạn và phát hành 02 cuốn sổ tay tuyên truyền về SHTT (chi phí biên soạn, biên tập, in ấn, phát hành khoảng 300 cuốn với khoảng 160 trang/cuốn) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2026, 2029 |
250 |
250 |
|
|
|
|
6 |
Thẩm định thực tế sản phẩm đề xuất hỗ trợ bảo hộ, phát triển nhãn hiệu để tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026, 2027, 2028 |
60 |
60 |
|
|
|
|
7 |
Điều tra, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý và phát triển các nhãn hiệu đã được tỉnh hỗ trợ bảo hộ (30 nhãn hiệu/08 huyện, thị xã) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026 |
40 |
40 |
|
|
|
|
8 |
Khảo sát hoạt động xuất khẩu và nhu cầu bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài cho sản phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026 |
30 |
30 |
|
|
|
|
9 |
Học tập kinh nghiệm trong nước bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài (3-4 tỉnh cho 15 người) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2027 |
50 |
50 |
|
|
|
|
10 |
Khảo sát, tìm hiểu pháp luật và khả năng bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm tại nước ngoài (7- 8 nước cho khoảng 10 người) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026 |
400 |
400 |
|
|
|
|
11 |
Tổ chức Hội thảo/hội nghị tiếp tục triển khai hỗ trợ đăng đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026 |
100 |
100 |
|
|
|
|
12 |
Kinh phí mời chuyên gia tư vấn, hỗ trợ, xác định nhiệm vụ và trình tự lựa chọn thị trường nước ngoài để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức liên quan |
Năm 2026 |
50 |
50 |
|
|
|
|
13 |
Tổ chức hội nghị sơ kết năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Sơ kết 2030 |
30 |
30 |
|
|
|
|
14 |
Học tập kinh nghiệm quản lý, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ ngoài tỉnh (20 người x 5 ngày) |
Sở KH&CN |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Năm 2023 |
120 |
120 |
|
|
|
|
15 |
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho 15 sản phẩm dưới dạng nhiệm vụ KHCN (15 nhiệm vụ x 900 triệu đồng/ nhiệm vụ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan |
Năm 2026- 2030 |
13.500 |
12.600 |
|
|
|
900 |
16 |
Hỗ trợ đăng ký bảo hộ giống cây trồng mời (02 nhiệm vụ x 700 triệu đồng/ nhiệm vụ |
Sở Nông nghiệp &PTNT |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan |
Năm 2026, 2028 |
1.400 |
|
|
1.400 |
|
|
17 |
Hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài cho sản phẩm chủ lực của tỉnh dưới dạng nhiệm vụ KHCN (04 nhiệm vụ x 2.000 triệu đồng) |
Sở KH&CN |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
2026 - 2030 |
8.000 |
7.600 |
|
|
|
400 |
18 |
Hỗ trợ xây dựng 01 chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm ở trong nước |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Năm 2026- 2029 |
1.500 |
1.400 |
|
|
|
100 |
19 |
Hỗ trợ quản lý, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý trong nước, ở nước ngoài; các sản phẩm hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, (dự kiến 08 nhiệm vụ x 900 triệu đồng/nhiệm vụ) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
2026-2030 |
7.200 |
6.720 |
|
|
|
480 |
20 |
Hỗ trợ 02 cuộc giới thiệu. quảng bá và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cho các tài sản trí tuệ ở ngoài tỉnh |
Sở KH&CN |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
2024 |
80 |
80 |
|
|
|
|
21 |
Tổ chức 03 cuộc giới thiệu, xúc tiến thương mại, giao thương, kết nối cung - cầu cho sản phẩm nông sản đã được bảo hộ nhãn hiệu: 50 triệu đồng/cuộc x 3 cuộc |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Từ năm 2026, 2028, 2030 |
150 |
|
|
|
150 |
|
22 |
Tổ chức 02-03 hoạt động hỗ, trợ tiêu thụ nông sản đã được bảo hộ nhãn hiệu ở trong và ngoài tỉnh vào các kênh phân phối: 50 triệu đồng/cuộc x 02 cuộc |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan |
Từ năm 2026, 2028 2030 |
100 |
|
|
|
100 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
48.795 |
41.005 |
3.100 |
1.440 |
850 |
2.400 |