Quyết định 1243/QĐ-TTg năm 2004 về việc thành lập và tổ chức, hoạt động của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1243/QĐ-TTg
Ngày ban hành 22/11/2004
Ngày có hiệu lực 07/12/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phạm Gia Khiêm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1243/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DI SẢN VĂN HOÁ QUỐC GIA

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia

Thành lập Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia để tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.

Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có con dấu và tài khoản riêng.

Kinh phí hoạt động của Hội đồng (không bao gồm tiền lương) do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Văn hoá - Thông tin.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng

Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ quyết định những việc sau :

1. Phương hướng, chiến lược, các chính sách lớn về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

2. Xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích quốc gia đặc biệt;

3. Công nhận bảo vật quốc gia;

4. Dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng;

5. Đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;

6. Thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;

7. Đề nghị UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam là di sản văn hóa thế giới;

8. Đề nghị UNESCO đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới;

9. Các vấn đề khoa học về di sản văn hoá liên quan đến các dự án lớn về kinh tế - xã hội;

10. Các vấn đề quan trọng khác về di sản văn hoá do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc Hội đồng thấy cần kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Tổ chức của Hội đồng

1. Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 01 ủy viên thường trực và các ủy viên. Nhiệm kỳ công tác của các thành viên Hội đồng là 5 năm (có danh sách nhiệm kỳ 2004 - 2009 kèm theo).

2. Việc bổ nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Hội đồng có Văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Văn hoá - Thông tin do ủy viên thường trực Hội đồng chỉ đạo trực tiếp. Biên chế của Văn phòng tối đa là 5 người nằm trong tổng biên chế của Bộ Văn hoá - Thông tin. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia quyết định.

4. Thành viên Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia hoạt động với danh nghĩa cá nhân nhà khoa học, nhà văn hóa, không đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình làm việc, được Văn phòng Hội đồng đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng :

[...]