Quyết định 123/QĐ-BTC năm 2009 Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 123/QĐ-BTC
Ngày ban hành 16/01/2009
Ngày có hiệu lực 16/01/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Sỹ Danh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 123/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 16/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 731/2008/QĐ-BKH ngày 10/6/2008, số 937/2008/QĐ-BKH ngày 23/7/2008, số 1048/2008/QĐ-BKH ngày 11/8/2008, số 1086/2008/QĐ-BKH ngày 15/8/2008, số 1118/2008/QĐ-BKH ngày 03/9/2008 và số 1121/2008/QĐ-BKH ngày 03/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp, Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp, Mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn, Mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu, Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá và Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp;
Để tăng cường quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính và Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 3132/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
 - Như Điều 3;
 - Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
 - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
 - Các đơn vị, tổ chức thuộc BTC;
 - KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan, Dự trữ khu vực các tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
 - Lưu VT, Vụ KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh

 

QUY CHẾ

ĐẤU THẦU THỰC HIỆN MUA SẮM HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TƯ VẤN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 123/QĐ-BTC ngày 16/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu ban hành Quy chế:

Lựa chọn nhà thầu khi thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (gọi tắt là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ) có đủ năng lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm, bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi tiêu cực trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng của các tổ chức, cá nhân và tăng cường tính chủ động cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế:

Tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế độ, các nguồn kinh phí hợp pháp khác và tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong nước, ngoài nước (nếu không có điều kiện ràng buộc) khi lựa chọn nhà thầu thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và các quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp:

- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ có đặc thù về hoạt động đấu thầu được quy định tại các Luật, Bộ Luật khác với quy định tại Luật Đấu thầu số 61/2003/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội thì áp dụng và thực hiện theo quy định tại Luật, Bộ Luật đó.

- Mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Quy chế này.

- Mua, bán hàng dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước trực tiếp thực hiện (được quy định tại văn bản riêng).

Điều 4. Giải thích từ ngữ trong hoạt động đấu thầu:

Các từ ngữ được quy định trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay nợ, viện trợ và các vốn khác do Nhà nước quản lý (bao gồm cả các khoản thu phí, lệ phí được để lại theo quy định của pháp luật);

Sử dụng vốn nhà nước được hiểu bao gồm việc chi tiêu theo các hình thức mua, thuê, thuê mua. Việc xác định tổng phần vốn nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.

2. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn, đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

[...]