Quyết định 1228/QĐ-BNN-ĐĐ năm 2005 ban hành Định mức dự toán công tác duy tu bảo dưỡng đê điều do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1228/QĐ-BNN-ĐĐ
Ngày ban hành 02/06/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Phạm Hồng Giang
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1228/QĐ-BNN-ĐĐ

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CÔNG TÁC DUY TU BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU”

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 86/CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ văn bản số 836/BXD-KTTC ngày 16 tháng 05 năm 2005 của Bộ Xây dựng về việc thoả thuận định mức xây dựng cơ bản công tác duy tu bảo dưỡng đê điều;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tập ”Định mức dự toán công tác duy tu bảo dưỡng đê điều”.

Điều 2. Tập định mức dự toán này là căn cứ để lập đơn giá, dự toán trong công tác duy tu bảo dưỡng đê điều.

Điều 3. Tập định mức này có hiệu lực áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2005. Các ông Chánh văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị tổ chức theo dõi tổng kết báo cáo Bộ làm căn cứ nghiên cứu hoàn chỉnh để áp dụng tiếp cho các năm sau.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng CP (b.cáo);
- Công báo;
- Bộ Xây dựng, TC;
- Kho bạc NN;
- Lưu VP.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG




Phạm Hồng Giang

 

 

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------------------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN

CÔNG TÁC DUY TU BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU 

(Ban hành kèm theo QĐ số: 1228/QĐ-BNN-ĐĐ ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HÀ NỘI – 2005 

 

 

ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN

CÔNG TÁC DUY TU BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU  
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1228/QĐ/BNN-ĐĐ ngày 02/06/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG

Định mức dự toán công tác duy tu bảo dưỡng đê điều là định mức Kinh tế - Kỹ thuật quy định mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc theo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy định và phù hợp với đặc điểm, tính chất riêng biệt của công tác duy tu bảo dưỡng đê điều.

Căn cứ để lập định mức dự toán công tác duy tu bảo dưỡng đê điều là dựa vào các quy trình, quy phạm kỹ thuật về thiết kế thi công, tình hình tổ chức lực lượng lao động, trang thiết bị ở các đơn vị và tính đặc thù của ngành, kết hợp vận dụng một số định mức hiện hành của Nhà nước.

I. KẾT CẤU BỘ ĐỊNH MỨC

Tập định mức dự toán công tác duy tu bảo dưỡng đê điều được trình bày theo nhóm loại công tác hoặc kết cấu xây lắp và được mã hoá gồm 4 số theo hệ thống số như sau:

- Số thứ nhất chỉ số thứ tự phần trong bộ định mức.

- Số thứ hai chỉ số thứ tự trong từng phần bộ định mức.

- Số tiếp theo chỉ định mức cho công việc cụ thể.

II. NỘI DUNG ĐỊNH MỨC.

1. Mức hao phí liệu:

Là mức hao phí vật liệu trực tiếp cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác xây lắp (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu chi trong khoản chi phí chung), bao gồm cả hao hụt vật liệu trong khâu thi công theo quy định hiện hành.  

2. Mức hao phí lao động:

Là số ngày công lao động trực tiếp tương ứng với cấp bậc công việc quy định để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp, trong mức đã bao gồm công của lao động chính thực hiện công tác xây lắp và công của lao động phục vụ xây lắp (vận chuyển bốc dỡ vật liệu, bán thành phẩm … trong phạm vi mặt bằng xây lắp).

[...]