ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1219/QĐHC-CTUBND
|
Sóc Trăng, ngày
29 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 2012-2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-TTg
ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý
liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014;
Theo Công văn số
5141/BTP-PLDSKT ngày 31/8/2011 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn xây dựng Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Ban Chỉ đạo
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2012-2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
viên Ban Chỉ đạo chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, các Sở, ngành tỉnh,
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: TH, NC, HC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN
2012-2014
(Kèm theo Quyết định số 1219/QĐHC-CTUBND ngày 29 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, Quyết định
585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ
pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
giai đoạn 2012-2014 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Những vấn đề
chung:
1. Mục tiêu:
- Đối với Nhà nước:
+ Triển khai có hiệu quả Nghị định
số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
và Quyết định 585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn
2010-2014 trên địa bàn tỉnh.
+ Quy định cụ thể trách nhiệm của
các Sở, ngành trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
tránh tình trạng đùn đẩy, né tránh, cố tình gây khó khăn cho doanh nghiệp, đồng
thời tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp.
+ Góp phần nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh (PCI) của tỉnh thông qua các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp,
đồng thời thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của địa phương.
+ Giải quyết kịp thời các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực pháp luật trong phạm
vi toàn tỉnh.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Từng bước tiếp cận thông tin
pháp lý liên quan đến hoạt động của mình, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp.
+ Chủ động phòng ngừa rủi ro pháp
lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu:
- Chương trình phải được xây dựng
và thực hiện cụ thể, thiết thực, dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp
trong việc hỗ trợ pháp lý thông qua các chương trình điều tra, khảo sát, các
kênh nắm bắt, thu thập thông tin để xác định cho phù hợp với từng thời kỳ và khả
năng ngân sách, năng lực thực hiện của tỉnh.
- Chương trình phải xác định có trọng
tâm, trọng điểm, thực hiện trong từng giai đoạn, tránh tình trạng tràn lan,
lãng phí, kém hiệu quả.
- Việc phân công trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân phải rõ ràng, minh bạch.
- Đảm bảo sự thống nhất, chỉ đạo,
hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh,
giai đoạn 2012-2014.
- Phát huy sự chủ động của cơ quan
nhà nước và các tổ chức doanh nghiệp để cùng nhau hỗ trợ, thực hiện.
3. Nguyên tắc hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp:
- Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp phải dựa trên quy định của pháp luật, đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước
và doanh nghiệp.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
- Mỗi cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp phải chủ động thực hiện hoặc chủ động
phối hợp thực hiện. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời với cơ
quan cấp trên trong thời gian quy định.
4. Đối tượng được hỗ trợ:
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
II. Nội dung,
giải pháp và tiến độ thực hiện:
1. Xây dựng và khai thác các cơ
sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp:
- Xây dựng chuyên mục hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên các website của các Sở, ngành tỉnh:
Cơ quan thực hiện: Tất cả các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
Trách nhiệm kiểm tra: Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, kiểm tra, báo cáo
UBND tỉnh.
Giải pháp thực hiện: Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh xây dựng
website của đơn vị, bảo đảm các nội dung theo quy định của Nghị định số
43/2011/NĐ-CP và bổ sung các nội dung về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Trường
hợp các cơ quan đã xây dựng được website thì tiếp tục nâng cao và bổ sung nội
dung chuyên mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: từ nay đến hết
năm 2012.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu pháp
luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp:
Căn cứ Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày
02/11/2010 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
giai đoạn 2011-2015 tỉnh Sóc Trăng; giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện.
Giải pháp thực hiện: Sở Tư pháp phối
hợp với các Sở, ngành theo từng lĩnh vực chuyên môn xây dựng, rà soát, hệ thống
hóa cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên các
lĩnh vực và chuyển giao cho Sở Thông tin và Truyền thông.
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng, thiết kế hệ cơ sở dữ liệu pháp luật (trên cơ sở dữ liệu
do Sở Tư pháp hệ thống) và chuyển giao cho các Sở, ngành tỉnh để tích hợp vào cổng
thông tin điện tử của cơ quan theo lộ trình thực hiện nêu tại mục VII- 2, 3 của
Kế hoạch nêu trên nhưng phải đảm bảo đến hết năm 2013 hoàn thiện và đưa vào hoạt
động chính thức, với 100% văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
ngành được cung cấp. Trong đó, từ nay đến tháng 6/2013 chuyển giao cho các Sở,
ngành và đưa vào chạy thử nghiệm.
2. Xây dựng tài liệu giới thiệu,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật:
- Cơ quan thực hiện: Giao Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức đại diện của doanh nghiệp thực
hiện.
- Giải pháp thực hiện:
Điều tra, khảo sát nhu cầu, lĩnh vực
pháp lý mà doanh nghiệp có nhu cầu cần hỗ trợ để xác định hình thức, nội dung
tuyên truyền, phổ biến các văn bản.
Thông qua phương tiện thông tin đại
chúng: định kỳ hàng tháng.
Thông qua các tổ chức đại diện của
Doanh nghiệp cấp phát tài liệu liên quan đến hoạt động doanh nghiệp theo lĩnh vực
đến các doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ
năm 2012.
3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
doanh nghiệp:
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
doanh nghiệp cho cán bộ pháp chế của doanh nghiệp và Sở, ngành tỉnh, Cộng tác
viên tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp và các doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Giao Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, các tổ chức đại diện doanh nghiệp
thực hiện.
Giải pháp thực hiện: Tổ chức 03 -
04 đợt/năm.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ
năm 2012.
4. Tiếp nhận kiến nghị của
doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật:
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với
các doanh nghiệp theo định kỳ hàng quý:
Trách nhiệm thực hiện: Giao Ban Chỉ
đạo Chương trình tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện.
Giải pháp thực hiện: Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, hàng năm; Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
phối hợp với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức cuộc họp dưới hình thức giao ban để các Lãnh đạo các Sở, ngành và UBND tỉnh
gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp. Qua đó, kết hợp triển khai giao ban pháp chế của tỉnh.
Thời gian thực hiện: Hàng quý, 6
tháng, năm. Bắt đầu thí điểm cuối năm 2011 thông qua tổ chức họp giao ban pháp
chế.
- Tổ chức tiếp nhận và giải đáp
kiến nghị của doanh nghiệp:
Trách nhiệm thực hiện: Tất cả các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
từ nay đến hết năm 2014.
Giải pháp thực hiện:
Thông qua mạng điện tử: Tất cả các
website của các Sở, ngành trong chuyên mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đều
phải có mục tiếp nhận và giải đáp kiến nghị của doanh nghiệp.
Giải đáp trực tiếp: Thủ trưởng tất
cả các Sở, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện, đồng
thời phải kiện toàn đội ngũ pháp chế để tham mưu thực hiện.
Giải đáp thông qua điện thoại hoặc
trực tiếp đối thoại nếu doanh nghiệp trực tiếp đến cơ quan.
Thuê chuyên gia tư vấn: Thủ trưởng
các Sở, ngành có thể hợp đồng thường xuyên hoặc theo vụ việc với các chuyên gia
theo lĩnh vực để giải đáp, hướng dẫn cho doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động nghiệp vụ thường
xuyên: Thủ trưởng các cơ quan thực hiện thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của
mình. Riêng khiếu nại của các doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
Các Sở, ngành khi tiếp nhận kiến
nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình có trách nhiệm chuyển đến cho
cơ quan có liên quan thực hiện. Cơ quan tiếp nhận phải có trả lời bằng văn bản
cho doanh nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị,
đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan đã gửi kiến nghị. Nếu quá 07 ngày kể từ ngày
chuyển kiến nghị mà không nhận được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thì cơ quan nhận được kiến nghị của doanh nghiệp báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh để có hướng chỉ đạo, giải quyết cho doanh nghiệp.
Riêng việc tiếp nhận kiến nghị
liên quan đến các quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật được giao cho Sở Tư pháp thực hiện.
- Xây dựng mạng lưới tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp:
Cơ quan thực hiện: Giao Ban Chỉ đạo
Chương trình thực hiện.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ
năm 2012.
Giải pháp thực hiện: Ban Chỉ đạo
Chương trình phân công thành viên thực hiện và tham mưu UBND tỉnh đề nghị Ban
Chỉ đạo 585 của Trung ương hỗ trợ việc xây dựng mạng lưới tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp.
Kết hợp với việc tổ chức gặp gỡ, đối
thoại với các doanh nghiệp theo định kỳ hàng quý để giải đáp, tư vấn cho doanh
nghiệp.
- Xây dựng chuyên mục “Hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp” trên Đài phát thanh - truyền hình:
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối
hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình thực hiện.
Thời gian: Bắt đầu từ năm 2012.
Giải pháp: Căn cứ vào kết quả khảo
sát và nhu cầu của doanh nghiệp, hàng tháng Sở Tư pháp phối hợp Đài phát thanh
- truyền hình tỉnh thực hiện (có thể mời các diễn giả, chuyên gia cùng tham
gia).
III. Kinh phí
thực hiện:
Căn cứ vào Chương trình được duyệt,
Ban Chỉ đạo Chương trình có trách nhiệm xây dựng kinh phí thông qua Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
Phân công, chỉ đạo và kiểm tra việc
thực hiện của từng thành viên; đồng thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh để giải quyết kịp thời.
Hàng năm tiến hành điều tra, khảo
sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp để xác định nhu cầu hỗ trợ cụ thể;
xây dựng Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trách nhiệm các Sở, ngành:
Các Sở, ngành được giao nhiệm vụ tại
Mục II nêu trên có trách nhiệm ban hành kế hoạch để chủ động thực hiện nội dung
Chương trình.
Ngoài ra, đối với các Sở, ngành là
thành viên của Ban Chỉ đạo Chương trình chịu sự phân công và thực hiện tốt nhiệm
vụ do Ban Chỉ đạo giao theo Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo. Các Sở, ngành
không phải là thành viên của Ban Chỉ đạo Chương trình thì chịu sự hướng dẫn, chỉ
đạo và kiểm tra của Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện nội dung có liên quan của
Chương trình.
3. Trách nhiệm UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ
đạo, thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình để thực hiện tốt Chương trình này.
4. Đề nghị các tổ chức đại diện
doanh nghiệp, các doanh nghiệp:
Phối hợp với Ban Chỉ đạo, thành
viên Ban Chỉ đạo Chương trình thực hiện tốt Chương trình.