BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12119/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng
12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công
Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 14 tháng
10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu
khí Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 1749/QĐ-TTg ngày 14 tháng
10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 11476/QĐ-BCT ngày 18 tháng
12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của
ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng
lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Dầu khí Việt Nam giai đoạn
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chủ
yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG
1. Quan điểm
a) Tái cơ cấu ngành Dầu khí Việt Nam là một hợp phần
của tái cơ cấu ngành năng lượng trong tổng thể tái cơ cấu ngành Công Thương phù
hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
b) Tái cơ cấu ngành Dầu khí Việt Nam phải phù hợp với
quan điểm định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025
và định hướng đến năm 2035 ban hành kèm theo Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo đó:
- Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam gắn liền với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia, chiến lược biển Việt Nam, bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc.
- Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam với hiệu quả
cao, bền vững, có trọng tâm, trọng điểm theo từng thời kỳ, nâng cao năng lực cạnh
tranh; phát huy tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế; đẩy mạnh hợp tác
quốc tế; mở rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm tài nguyên,
gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam theo nguyên tắc
kinh tế thị trường; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường
tính chủ động trong quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò dầu khí truyền thống để
bù đắp sự thiếu hụt từ khai thác dầu khí trong nước, tăng cường đầu tư ở khu vực
nước sâu, xa bờ, gắn liền với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, đồng thời
tích cực đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc bảo đảm có hiệu quả kinh tế.
Tăng cường nghiên cứu tìm kiếm, mở rộng thăm dò các nguồn năng lượng phi truyền
thống (khí than, hydrate, dầu khí đá phiến sét,...); chú trọng phát triển hóa dầu,
chế biến sâu các sản phẩm khí và dịch vụ dầu khí chất lượng cao.
- Phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thành Tập
đoàn nòng cốt, cùng với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển ngành Dầu
khí Việt Nam. Tập trung vào phát triển các lĩnh vực chính là: tìm kiếm, thăm dò
và khai thác dầu khí; công nghiệp khí; chế biến dầu khí; tồn trữ và phân phối
các sản phẩm dầu khí; dịch vụ dầu khí, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật dầu khí chất
lượng cao.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý
của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị phát triển ngành Dầu
khí. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược
phát triển ngành Dầu khí Việt Nam, đồng thời cần huy động sự tham gia mạnh mẽ của
các thành phần kinh tế khác và đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
c) Tái cơ cấu ngành Dầu khí Việt Nam là một quá
trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần phải được thường xuyên đánh giá, tổng kết,
rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở xây dựng chương
trình hành động để thực hiện và hệ thống giám sát, đánh giá, tham vấn thông tin
phản hồi từ các bên liên quan.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành Dầu khí Việt Nam nhằm phát triển
ngành Dầu khí Việt Nam thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, then chốt,
hoàn chỉnh, đồng bộ, bao gồm tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến,
tồn trữ, phân phối, dịch vụ và xuất nhập khẩu; góp phần quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển ngành Dầu
khí.
Nghiên cứu đổi mới mô hình quản lý và tổ chức hoạt
động của ngành Dầu khí Việt Nam. Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về dầu khí hợp
lý đáp ứng nhu cầu phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành Dầu khí có tiềm lực mạnh về tài chính và
khoa học công nghệ, có sức cạnh tranh cao, chủ động tích cực hội nhập quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
Tái cơ cấu ngành Dầu khí Việt Nam nhằm đạt được các
mục tiêu cụ thể như sau:
- Về tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí:
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản và tìm kiếm thăm
dò dầu khí ở trong nước nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí; xây dựng cơ chế đột
phá, khuyến khích các nhà thầu dầu khí lớn từ các nước có vị thế trên thế giới
tham gia tại những vùng nước sâu, xa bờ, vùng nhạy cảm, gắn với bảo vệ chủ quyền
quốc gia trên biển; phấn đấu trong giai đoạn 2030-2035, cơ bản đánh giá được trữ
lượng dầu khí trên đất liền và thềm lục địa Việt Nam.
Tích cực thăm dò tại các bể nước nông, nghiên cứu
thăm dò các đối tượng tìm kiếm thăm dò mới, các bể trầm tích mới và các dạng
hydrocarbon phi truyền thống (khí than, khí nông, khí đá phiến sét, khí
hydrate,...) để bổ sung trữ lượng phục vụ khai thác lâu dài.
Khai thác hiệu quả các mỏ hiện có; phát triển và
đưa các mỏ đã có phát hiện vào khai thác một cách hợp lý và có hiệu quả để sử dụng
tài nguyên dầu khí trong nước lâu dài. Xây dựng phương án hợp tác, cơ chế khai
thác chung tại những vùng chồng lấn, tranh chấp phức tạp. Triển khai thu dọn
các mỏ đã hết khả năng khai thác, bảo đảm hoàn nguyên môi trường sinh thái.
Đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí ở nước ngoài với cơ chế linh hoạt, phù hợp với khả năng tài chính
và năng lực quản lý của ngành Dầu khí theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế
tài chính và quản trị rủi ro. Lựa chọn các khu vực có tiềm năng dầu khí cao,
môi trường đầu tư tốt, thuận lợi về quan hệ chính trị tại các nước và khu vực:
Liên bang Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, Đông Nam Á, Bắc và Nam Mỹ, Bắc Phi
và Trung Đông.
Phấn đấu gia tăng trữ lượng dầu khí đạt 33-40 triệu
tấn quy dầu/năm, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giai đoạn
|
2016-2020
|
2021-2030
|
Tổng trữ lượng gia tăng
|
Triệu tấn quy dầu/năm
|
33-40
|
30-39
|
Trong đó:
|
- Ở trong nước
|
25-30
|
20-28
|
|
- Ở nước ngoài
|
8-10
|
10-11
|
Phấn đấu sản lượng khai thác dầu khí trong nước đạt
22-33 triệu tấn/năm, trong đó sản lượng dầu thô và condensate đạt 5-14 triệu tấn/năm;
sản lượng khí đạt 11-21 tỷ m3/năm, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu/năm
|
Đơn vị
|
Giai đoạn
|
2016-2020
|
2021-2030
|
Dầu và condensate
|
Triệu tấn
|
11-14
|
5-12
|
Khí
|
Tỷ m3
|
11-14
|
15-21
|
Tổng khai thác dầu khí trong nước (quy dầu)
|
Triệu tấn
|
22-28
|
20-33
|
Phấn đấu sản lượng khai thác dầu thô ở nước ngoài đạt
3-8 triệu tấn/năm, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu/năm
|
Đơn vị
|
Giai đoạn
|
2016-2020
|
2021-2030
|
Tổng khai thác quy dầu
|
Triệu tấn
|
3-7
|
7-8
|
- Về công nghiệp khí:
Xây dựng công nghiệp khí hoàn chỉnh, đồng bộ tất cả
các khâu: khai thác - thu gom - vận chuyển - chế biến - xuất nhập khẩu - dự trữ
- phân phối sản phẩm khí. Giảm dần tỷ trọng sử dụng khí cho điện và chất đốt,
tăng cường cho chế biến sâu. Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường và xây dựng cơ sở
hạ tầng kho cảng để sẵn sàng nhập khẩu khí và các sản phẩm khí từ sau năm 2020.
Nghiên cứu phương án xây dựng đường ống kết nối các khu vực, hình thành đường ống
dẫn khí quốc gia.
Phấn đấu đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030, duy
trì cung cấp 100% thị phần khí khô và tối thiểu 70% thị phần LPG toàn quốc.
- Về công nghiệp điện:
Tăng cường công tác quản lý, vận hành, bảo trì, sửa
chữa, bảo đảm hiệu quả đầu tư đối với các dự án, nhà máy điện đã và đang triển
khai, phát triển thêm một số dự án điện khí phù hợp với Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia được phê duyệt; không phát triển thêm các dự án thủy điện, điện
than, điện gió,...
Phấn đấu đạt sản lượng sản xuất điện như sau: đến
cuối năm 2020 đạt 14% công suất hệ thống điện toàn quốc; sản lượng điện đạt
trên 40 tỷ kWh. Đến năm 2030, đạt 12% công suất hệ thống điện toàn quốc; sản lượng
điện đạt 77 tỷ kWh.
- Về chế biến dầu khí:
Chú trọng chế biến dầu khí nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu trong nước, hướng tới mục tiêu xuất khẩu. Tập trung phát triển lĩnh vực hóa
dầu (bao gồm cả hóa dầu từ khí), hóa chất để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm
dầu khí, tạo ra các nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ phát triển sản xuất công
nghiệp trong nước, hướng tới xuất khẩu, giảm tỷ trọng nhập siêu. Thu hút nguồn
vốn đầu tư nước ngoài, nguồn vốn đầu tư từ xã hội để phát triển lĩnh vực chế biến
dầu khí theo nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích quốc gia và nhà đầu tư.
Đẩy mạnh việc tích hợp, tổ hợp lọc - hóa dầu với
các nguồn khí tự nhiên khai thác nhằm nâng cao hiệu quả của công trình, dự án
đã đầu tư và phát triển các dự án mới cả về quy mô, mức độ chế biến sâu có sức
cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
Đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030, đáp ứng tối
thiểu 60-70% nhu cầu xăng dầu, trên 70% nhu cầu phân đạm và trên 50% nhu cầu sản
phẩm hóa dầu trong nước; nghiên cứu đầu tư dự án mới, có xét đến khả năng xuất
khẩu.
- Về tồn trữ, phân phối sản phẩm dầu khí:
Phát triển hợp lý hệ thống phân phối xăng dầu nhằm
đảm bảo lưu thông và bình ổn thị trường tiêu thụ, đáp ứng toàn bộ nhu cầu xăng
dầu trong nước; tăng cường các giải pháp gia tăng dự trữ về dầu thô và xăng dầu;
xây dựng chính sách, chế tài khuyến khích sử dụng tiết kiệm xăng dầu, khuyến
khích sử dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu
hóa thạch và bảo vệ môi trường. Hoàn thiện việc điều hành giá xăng dầu theo cơ
chế thị trường; khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế khác trong
lĩnh vực phân phối sản phẩm dầu khí.
- Về dịch vụ dầu khí:
Có cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ dầu khí,
đặc biệt là dịch vụ dầu khí chất lượng cao; đẩy mạnh cổ phần hóa và thoái vốn đầu
tư của Nhà nước để tái đầu tư vào các lĩnh vực cốt lõi của ngành Dầu khí. Đầu
tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để bảo đảm chủ động thực hiện dịch vụ cho
các lĩnh vực kinh doanh chính, các dự án đầu tư trong ngành Dầu khí; đồng thời
xây dựng cơ chế chính sách tăng cường mở rộng cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí
của Việt Nam ra nước ngoài.
Xác định các dịch vụ chủ đạo: khoan và kỹ thuật giếng
khoan; khảo sát, xử lý và minh giải địa chấn; địa chất công trình, khảo sát và
sửa chữa công trình ngầm; thiết kế, chế tạo và xây lắp các công trình dầu khí;
đóng mới và vận hành các phương tiện nổi; vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa các
nhà máy/công trình dầu khí.
II. NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về dầu khí, trong đó quy định rõ về hoạt động dầu khí từ thượng nguồn,
trung nguồn, hạ nguồn. Xây dựng hành lang pháp luật đặc thù nhằm tăng quyền chủ
động cho PVN (đơn vị nòng cốt của ngành Dầu khí), nhất là về quyền tự quyết định,
tự chịu trách nhiệm đi đôi với kiểm tra, giám sát; về cơ chế đầu tư ra nước
ngoài; về công tác tự tổ chức thực hiện các dịch vụ dầu khí đặc thù trong nội bộ
PVN.
Hoạch định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù
hợp để thúc đẩy ngành Dầu khí Việt Nam phát triển.
Tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực dầu
khí.
Xây dựng Đề án thành lập Cơ quan quản lý nhà nước về
năng lượng, trong đó có chức năng quản lý nhà nước về dầu khí, phù hợp với
trình độ, năng lực quản lý và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Phân định
rõ chức năng quản lý nhà nước về dầu khí; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát.
2. Đối với các doanh nghiệp ngành Dầu khí
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành Dầu khí bảo đảm
vận hành đầy đủ, đúng đắn cơ chế thị trường, phù hợp với xu hướng phát triển và
hội nhập quốc tế.
a) Về tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí
- Tiếp tục duy trì vai trò chủ đạo của Công ty mẹ Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) - đơn vị nòng cốt của ngành Dầu khí và hai doanh
nghiệp cấp II của PVN là Tổng công ty Thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) và Liên
doanh dầu khí Việt - Nga Vietsovpetro (Vietsovpetro) với nhiệm vụ như sau:
+ Công ty mẹ PVN (100% vốn Nhà nước): thay mặt nước
chủ nhà tham gia vào các hợp đồng dầu khí (đàm phán, ký kết, quản lý); chủ động
lựa chọn các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong và ngoài nước
trình cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương và thực hiện đầu tư; chỉ đạo người đại
diện của PVN tại các đơn vị thực hiện phát triển lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò
khai thác dầu khí theo Chiến lược/Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí Việt Nam.
+ PVEP (hiện PVN đang nắm giữ 100% vốn điều lệ): với
tư cách là công ty thực hiện tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí ở trong và
ngoài nước theo các hợp đồng dầu khí và quy định hiện hành. Cụ thể: thúc đẩy thực
hiện các hợp đồng đã ký (cả trong nước và ngoài nước) theo cam kết; ký kết và
thực hiện các hợp đồng mới ở trong nước trên cơ sở hiệu quả; thực hiện các nhiệm
vụ chính trị PVN giao; tìm kiếm dự án mới ở nước ngoài để tìm kiếm thăm dò/hoặc
mua dự án, các mỏ đang khai thác, mua cổ phần trong các công ty đang khai thác,
tham gia vào các hợp đồng đã có phát hiện chuẩn bị phát triển, kết hợp với tìm
kiếm, thăm dò gia tăng trữ lượng xung quanh khu vực mua tài sản nếu hiệu quả.
+ Vietsovpetro (hiện PVN đang nắm giữ 51% vốn điều
lệ, Zarubezhneft - Liên bang Nga 49%): tiếp tục triển khai tận thăm dò và khai
thác dầu khí tại Lô 09-1 trên cơ sở hiệp định hai Chính phủ Việt Nam - Liên
bang (LB) Nga đến năm 2030, mở rộng đầu tư ở Việt Nam và nước thứ ba, trên cơ sở
hiệu quả và được sự đồng ý của hai phía (LB Nga và Việt Nam).
- Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam khác
(ngoài PVN), các doanh nghiệp tư nhân có đủ tiềm lực tài chính tham gia Hợp đồng
Chia sản phẩm dầu khí (PSC).
- Tiếp tục khuyến khích các nhà thầu dầu khí lớn từ
các nước có vị thế trên thế giới tham gia các PSC nhất là tại những vùng nước
sâu, xa bờ, vùng nhạy cảm, gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.
- Đối với đầu tư ra nước ngoài: PVN, PVEP,
Vietsovpetro tham gia góp vốn liên doanh phù hợp với đặc thù của từng quốc gia;
được phép thành lập một số công ty điều hành dầu khí, doanh nghiệp cấp IV của
PVN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để quản lý, điều hành, đầu tư ra nước
ngoài trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phù hợp với đặc thù
lĩnh vực dầu khí và quy định của nước sở tại, đồng thời giảm rủi ro tài chính đối
với PVN và PVEP.
- Về định hướng cơ cấu vốn Nhà nước cho giai đoạn tới:
+ Giai đoạn đến năm 2020: tiếp tục duy trì 100% vốn
Nhà nước tại PVN; nghiên cứu phương án cổ phần hóa PVEP để thực hiện vào thời điểm
thích hợp nhằm thoái vốn của PVN tại PVEP xuống tối thiểu 75%; duy trì 51% vốn
PVN tại Vietsovpetro theo Hiệp định liên Chính phủ.
+ Giai đoạn 2021-2030: tiếp tục duy trì 100% vốn
Nhà nước tại PVN; tiếp tục thoái vốn PVN tại PVEP xuống tối thiểu 65%; duy trì
51% vốn PVN tại Vietsovpetro theo Hiệp định liên Chính phủ.
b) Về công nghiệp khí
- Tiếp tục duy trì vai trò chủ đạo của Công ty mẹ
PVN và doanh nghiệp cấp II của PVN là Tổng công ty Khí Việt Nam - Công ty cổ phần
(PVGas) với nhiệm vụ như sau:
+ Công ty mẹ PVN (100% vốn Nhà nước): trực tiếp ký
mới các Hợp đồng mua khí với các chủ mỏ, sau đó bán lại cho PVGas và các đối
tác, khách hàng quan trọng của nền kinh tế (trước mắt là các nhà máy điện, đạm);
đầu tư vào các dự án đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, các dự án trọng điểm
dầu khí theo chỉ đạo của Chính phủ; chỉ đạo người đại diện của PVN tại các đơn
vị thực hiện phát triển lĩnh vực công nghiệp khí theo Chiến lược/Quy hoạch phát
triển ngành Dầu khí.
+ PVGas (hiện PVN đang nắm giữ 96,72% vốn điều lệ):
thực hiện các hợp đồng mua khí trực tiếp từ các chủ mỏ trước đây PVGas đã đứng
tên là một bên của hợp đồng; đối với các hợp đồng mới, PVGas mua khí từ PVN sau
đó bán cho các khách hàng; tập trung vận hành an toàn các công trình, hệ thống
vận chuyển, nhà máy xử lý khí hiện có; đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc thu gom, vận
chuyển, xử lý, xuất nhập khẩu, tàng trữ và kinh doanh khí; đầu tư hạ tầng cơ sở
kho cảng phục vụ nhập khẩu LNG; đầu tư sản xuất kinh doanh CNG, LPG,...
- Giai đoạn đến năm 2020, duy trì mô hình công nghiệp
khí hiện tại; giai đoạn 2021-2030, nghiên cứu xây dựng mô hình thị trường khí cạnh
tranh tự do.
- Về định hướng cơ cấu vốn Nhà nước cho giai đoạn tới:
+ Giai đoạn đến năm 2020: tiếp tục cổ phần hóa
PVGas, trong đó vốn của PVN tối thiểu 75%.
+ Giai đoạn 2021-2030: tiếp tục cổ phần hóa PVGas,
trong đó vốn của PVN tối thiểu 65%; cho phép thành lập các công ty mới tham gia
đầu tư hạ tầng cơ sở công nghiệp khí khi đủ điều kiện và đã hình thành thị trường
khí cạnh tranh tự do.
c) Về công nghiệp điện
- Lĩnh vực công nghiệp điện của ngành Dầu khí tập
trung vào Công ty mẹ PVN và doanh nghiệp cấp II của PVN là Tổng công ty Điện lực
dầu khí Việt Nam (PVPower) với nhiệm vụ như sau:
+ Công ty mẹ PVN: hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt
động 5 dự án nhà máy nhiệt điện than được Chính phủ giao, sau đó xem xét phương
án chuyển giao cho PVPower quản lý, vận hành phù hợp với tình hình thực tế; phối
hợp với các Bên liên quan phát triển công nghiệp điện khí khu vực miền Trung từ
nguồn khí Cá Voi Xanh, công nghiệp điện khí khu vực Bình Thuận từ nguồn LNG nhập
khẩu; chỉ đạo người đại diện của PVN tại các đơn vị thực hiện phát triển lĩnh vực
công nghiệp điện theo Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam và Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia.
+ PVPower (hiện PVN đang nắm giữ 100% vốn điều lệ):
tăng cường và nâng cao công tác quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa, bảo đảm
hiệu quả đầu tư đối với các dự án, nhà máy điện đã và đang triển khai.
- Ngoại trừ các dự án được Chính phủ giao phù hợp với
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, ngành Dầu khí không phát triển thêm các
dự án thủy điện, điện than, điện gió,...
- Hoàn chỉnh năng lực và hạ tầng công nghệ để tham
gia thị trường điện cạnh tranh một cách hiệu quả.
- Về định hướng cơ cấu vốn Nhà nước cho giai đoạn tới:
+ Giai đoạn đến năm 2020: cổ phần hóa PVPower để
thoái vốn của PVN tại PVEP xuống tối thiểu 75%.
+ Giai đoạn 2021-2030: tiếp tục thoái vốn của PVN tại
PVPower xuống tối thiểu 51%.
d) Về chế biến dầu khí
- Nhà nước không nắm giữ vốn chi phối trong lĩnh vực
chế biến dầu khí, ngoại trừ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lọc
hóa dầu Bình Sơn (BSR) - đơn vị quản lý vận hành Nhà máy lọc dầu (NMLD) Dung Quất
trong giai đoạn đến năm 2030 để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia (đáp ứng
nguồn cung xăng dầu sản xuất trong nước).
- Công ty mẹ PVN (100% vốn Nhà nước) là đơn vị dẫn
dắt đầu tư trong lĩnh vực chế biến dầu khí và thoái vốn khi đủ điều kiện; chỉ đạo
người đại diện của PVN tại các đơn vị thực hiện phát triển lĩnh vực chế biến dầu
khí theo Chiến lược/Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí và Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế (doanh nghiệp
nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân,...) tham gia đầu tư vào lĩnh vực chế biến dầu
khí.
- Về định hướng cơ cấu vốn Nhà nước cho giai đoạn tới:
+ Giai đoạn đến năm 2020: thực hiện chuyển nhượng vốn
của PVN và chuyển BSR thành công ty TNHH hai thành viên, trong đó vốn của PVN tối
thiểu 51% hoặc cổ phần hóa BSR, trong đó vốn của PVN tối thiểu 65%; đẩy mạnh cổ
phần hóa/thoái vốn tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước trong lĩnh vực chế biến
dầu khí xuống tỷ lệ dưới 50%.
+ Giai đoạn 2021-2030: duy trì vốn PVN tại BSR tối
thiểu 51% để bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia; tiếp tục cổ phần hóa/thoái vốn
tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước trong lĩnh vực chế biến dầu khí xuống tỷ lệ
dưới 50%.
đ) Về tồn trữ, phân phối sản phẩm dầu khí
- Tiếp tục duy trì vai trò chủ đạo của Tập đoàn
Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cùng các thương nhân đầu mối lớn có vốn Nhà nước
với nhiệm vụ phát triển hợp lý hệ thống phân phối xăng dầu nhằm đảm bảo lưu
thông và bình ổn thị trường tiêu thụ, đáp ứng toàn bộ nhu cầu xăng dầu trong nước.
Petrolimex, PVN chỉ đạo người đại diện tại các đơn vị thực hiện phát triển lĩnh
vực tồn trữ, phân phối sản phẩm dầu khí theo Chiến lược/Quy hoạch phát triển
ngành Dầu khí.
- Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh
tế khác trong lĩnh vực phân phối sản phẩm dầu khí.
- Các doanh nghiệp nước ngoài tham gia góp vốn đầu
tư vào các dự án NMLD tại Việt Nam được phép phân phối các sản phẩm do họ sản
xuất ra tương ứng với tỷ lệ góp vốn hoặc theo chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
- Về định hướng cơ cấu vốn Nhà nước cho giai đoạn tới:
+ Giai đoạn đến năm 2020: tiếp tục thoái vốn Nhà nước
tại Petrolimex và các doanh nghiệp có vốn Nhà nước trong lĩnh vực phân phối
xăng dầu xuống tối thiểu 65%.
+ Giai đoạn 2021-2030: tiếp tục thoái vốn Nhà nước
tại Petrolimex và các doanh nghiệp khác có vốn Nhà nước trong lĩnh vực phân phối
xăng dầu xuống tối thiểu 51%.
e) Về dịch vụ dầu khí
- Nhà nước không nắm giữ vốn chi phối trong lĩnh vực
dịch vụ dầu khí.
- Công ty mẹ PVN không trực tiếp thực hiện các dịch
vụ dầu khí, tập trung chỉ đạo người đại diện của PVN tại các đơn vị thực hiện
phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật dầu khí chất
lượng cao theo Chiến lược/Quy hoạch phát triển ngành Dầu khí.
- Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh
tế trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí.
- Hạn chế thấp nhất cạnh tranh nội bộ, thu gọn đầu
mối quản lý để giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động; đảm
bảo chủ động thực hiện các hoạt động, các dự án đầu tư trong ngành Dầu khí, từng
bước mở rộng cung cấp dịch vụ cho các dự án ở nước ngoài.
- Về định hướng cơ cấu vốn Nhà nước cho giai đoạn tới
(đến năm 2020 và giai đoạn 2021-2030): đẩy mạnh cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước
trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ dầu khí phù hợp với
tình hình thực tế, để tái đầu tư vào các lĩnh vực cốt lõi của ngành Dầu khí.
III. GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH
SÁCH CHỦ YẾU
1. Giải pháp về tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp
- Áp dụng các phương thức quản trị tiên tiến trên
thế giới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hạ
giá thành sản phẩm.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, phân cấp, ủy
quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, song song
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
2. Giải pháp về tái cơ cấu đầu tư
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư (thủ tục
hành chính, đền bù giải phóng mặt bằng,...); nâng cao chỉ số tín nhiệm của Việt
Nam trên trường quốc tế; điều hành chính sách tiền tệ ổn định, tăng cường dự trữ
ngoại tệ mạnh.
- Rà soát tổng thể các dự án đầu tư, thúc đẩy tiến
độ các dự án đang triển khai, loại bỏ những dự án không khả thi.
- Tiếp tục duy trì cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư
phù hợp với các cam kết quốc tế để thu hút đầu tư nước ngoài và các thành phần
kinh tế khác vào ngành Dầu khí, đặc biệt là trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và
khai thác dầu khí tại các vùng nước sâu, xa bờ, nhạy cảm về chính trị và lĩnh vực
chế biến dầu khí.
3. Giải pháp về tái cơ cấu tài chính
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tài chính phù hợp với
mô hình phát triển doanh nghiệp của ngành Dầu khí nhằm huy động được mọi nguồn
lực, phát huy tối đa thế mạnh của ngành Dầu khí.
- Đa dạng hóa trong huy động nguồn vốn đầu tư cho
phát triển ngành Dầu khí; phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý trong và ngoài nước đảm
bảo hiệu quả kinh tế và an ninh năng lượng quốc gia.
- Xây dựng lộ trình thoái vốn, cổ phần hóa hợp lý để
thu hồi vốn, đáp ứng yêu cầu bổ sung vốn chủ sở hữu.
- Đa dạng hóa các hình thức vay vốn: tín dụng thông
thường, tín dụng xuất khẩu, vay ưu đãi của Chính phủ, phát hành trái phiếu
trong nước và quốc tế,...; xây dựng mối quan hệ tốt, cùng có lợi với các ngân
hàng thương mại truyền thống; mở rộng hợp tác với các ngân hàng có uy tín trong
khu vực và trên thế giới; bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay cho các dự
án trọng điểm dầu khí.
4. Giải pháp về tái cơ cấu nguồn nhân lực và
khoa học công nghệ
- Tái cơ cấu các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học
của ngành Dầu khí nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển của ngành Dầu khí.
- Phát triển nguồn nhân lực dầu khí theo tiêu chuẩn
quốc tế; ưu tiên đào tạo về chuyên môn, kỹ năng thuộc các lĩnh vực kinh doanh
chính; chuyên gia thuộc các lĩnh vực mũi nhọn trong ngành Dầu khí. Xây dựng chế
độ thù lao và các chế độ, chính sách đặc thù áp dụng cho các hoạt động tìm kiếm,
thăm dò và khai thác dầu khí ở trong nước và nước ngoài.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ hiện đại trong sản xuất,
kinh doanh; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; nâng cao
tỷ trọng nội địa hóa trong chế tạo các hệ thống thiết bị đồng bộ; xây dựng đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành, có trình độ cao; tăng cường các biện
pháp nhằm gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và ứng dụng.
5. Các giải pháp khác
a) Giải pháp về thị trường
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giá theo thị trường
(điện, than, dầu khí,...).
- Làm tốt công tác thông tin và dự báo làm cơ sở định
hướng cho việc xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh
phù hợp.
- Đẩy mạnh biện pháp quảng bá thương hiệu và nhãn
hiệu của các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí thông qua tham gia các hội nghị,
triển lãm quốc tế; xây dựng thương hiệu mạnh của ngành Dầu khí Việt Nam.
b) Giải pháp về an toàn - sức khỏe - môi trường
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo
đảm an toàn và bảo vệ tài nguyên môi trường; không ngừng cải thiện điều kiện
lao động, môi trường lao động và bảo đảm sức khỏe cho người lao động.
- Thực hiện các chương trình sử dụng năng lượng và
các sản phẩm dầu khí tiết kiệm và hiệu quả, phấn đấu lượng tiệm cận với các nước
tiên tiến trong khu vực.
c) Giải pháp về quốc phòng - an ninh - đối ngoại
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước về công tác quốc phòng - an ninh - đối ngoại gắn với hoạt động dầu khí.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa ngành Dầu khí với
các Bộ, ngành, địa phương liên quan; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy
chế phối hợp và các thỏa thuận hợp tác giữa các ngành Dầu khí với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao để chủ động chuẩn bị thực hiện tốt nhiệm vụ khảo
sát, điều tra cơ bản, tìm kiếm, thăm dò dầu khí, bảo vệ vùng biển và chủ quyền
quốc gia.
- Củng cố, xây dựng nền “ngoại giao dầu khí”, tranh
thủ các mối quan hệ tốt của Việt Nam với các nước để thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài vào ngành Dầu khí và đầu tư ra nước ngoài.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Năng lượng, các Cục, Vụ thuộc Bộ Công
Thương dưới đây căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực
hiện Đề án, cụ thể như sau:
1. Tổng cục Năng lượng
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo
triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Dầu khí; đầu mối kiểm tra, đôn đốc,
giám sát tình hình thực hiện Đề án.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển ngành Dầu khí, huy động nguồn lực xã hội để thực hiện hiệu quả Đề
án.
- Thường xuyên giám sát chuyên ngành việc đáp ứng
các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
- Hàng năm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Đề
án báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương; chủ động nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Đề án khi cần thiết.
2. Vụ Kế hoạch
Giám sát đầu tư của các doanh nghiệp ngành Dầu khí
theo thẩm quyền; xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư làm cơ sở giám
sát quá trình thực hiện đầu tư, đồng thời làm công cụ đánh giá hiệu quả đầu tư.
3. Vụ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất
các cơ chế, chính sách thu hút vốn, xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực ưu tiên
trong ngành Dầu khí.
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sách tài
chính phục vụ thực hiện Đề án.
4. Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo
dõi, giám sát và hướng dẫn công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp ngành Dầu khí
theo các nội dung của Đề án.
- Đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát các
doanh nghiệp ngành Dầu khí thực hiện các đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Công Thương phê duyệt.
5. Vụ Thị trường trong nước
Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển thị
trường trong nước đối với ngành Dầu khí; đầu mối theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc kinh doanh các mặt hàng dầu khí và công tác điều hành giá các sản phẩm dầu
khí theo quy định.
6. Vụ Phát triển nguồn nhân lực
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định hướng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành Dầu khí phù hợp với nội dung Đề án.
7. Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng,
ban hành các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh
tế - kỹ thuật trong ngành Dầu khí; phối hợp với các doanh nghiệp ngành Dầu khí
và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn áp dụng công nghệ mới, tiên tiến
trong sản xuất Dầu khí.
8. Vụ Pháp chế
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Năng lượng và các cơ
quan liên quan trong việc thẩm định, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Dầu khí.
9. Các Vụ thị trường khu vực và Cục Xúc tiến thương
mại
Chủ động tìm kiếm các đối tác thuộc khu vực đơn vị
quản lý để kêu gọi đầu tư, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong sản xuất Dầu khí,
hỗ trợ tìm kiếm nguồn Dầu khí từ nước ngoài để nhập khẩu về Việt Nam phục vụ
cho nhu cầu trong nước.
10. Cục Xuất nhập khẩu
Nghiên cứu, đề xuất chính sách về xuất nhập khẩu
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngành Dầu khí.
11. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Căn cứ Đề án, tổ chức rà soát xây dựng quy hoạch
phát triển công trình trong lĩnh vực Dầu khí trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Tạo điều kiện, ưu tiên bố trí quỹ đất cho các nhà
đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực Dầu khí trên địa bàn.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển các công trình trong lĩnh vực Dầu khí trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
12. Doanh nghiệp đầu mối ngành Dầu khí (PVN và
Petrolimex)
- Triển khai thực hiện Kế hoạch sản xuất kinh doanh
và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt phương án tổ chức lại
sản xuất, kinh doanh; phương án tái cơ cấu các doanh nghiệp thành viên phù hợp
với nội dung Đề án và đảm bảo thực hiện chuyên môn hóa, phân công, hợp tác
không dàn trải, phân tán nguồn lực, tránh cạnh tranh nội bộ; triển khai thực hiện
sau khi được phê duyệt.
- Tập trung thực hiện tái cấu trúc quản trị doanh
nghiệp phù hợp với nội dung Đề án.
- Xây dựng phương án thành lập mới các doanh nghiệp
để triển khai thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật.
13. Các tổ chức Hội, Hiệp hội tăng cường vai trò
liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp với Bộ Công Thương trong việc đề xuất
các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm của ngành dầu
khí.
14. Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước hoạt động
trong ngành Dầu khí báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Tổng cục Năng lượng,
các Cục, Vụ chức năng thuộc Bộ Công Thương trước ngày 15 tháng 12 hàng năm; Tổng
cục Năng lượng tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện Đề án trước ngày
15 tháng 01 của năm sau đó.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng,
Công an, Ngoại giao, Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Các Thứ trưởng;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam, Xăng dầu Việt Nam;
- Lưu: VT, TCNL.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|