ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1210/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 29
tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2013-2020 CỦA TỈNH TÂY NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg,
ngày 19/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh
tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg, ngày
19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm
2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại văn bản số 728/SKHĐT-TH, ngày 26/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình
tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Tây Ninh phối hợp các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Ngân hàng Nhà nước; các sở, ngành, cơ quan đơn
vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG
TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN
2013 - 2020 CỦA TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1210/QĐ-UBND, ngày 29/5/2014 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
I. MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ.
1. Mục tiêu
Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu nền
kinh tế của tỉnh Tây Ninh nhằm xác định một số nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện Đề
án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, với ba nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2013 - 2015 là tái cơ cấu đầu tư
công, doanh nghiệp Nhà nước và tín dụng. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng
trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Hình thành và phát triển cơ cấu kinh
tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực,
vùng kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá
trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, giá trị gia tăng
thấp để trở thành các ngành kinh tế chủ lực.
Từng bước củng cố nội lực của nền
kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội.
2. Quan điểm tái cơ cấu kinh tế
a) Tiếp tục đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy vai trò kiến tạo và hỗ trợ phát
triển của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách, đòn bẩy kinh tế, giảm thiểu
sử dụng các biện pháp can thiệp hành chính.
b) Kết hợp hài hòa giữa giải quyết
các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn, hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững; ưu tiên mục tiêu trung và dài hạn, chất lượng tăng
trưởng; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo tồn các giá trị văn hóa dân
tộc truyền thống tiêu biểu, bảo vệ và thân thiện với môi trường, phát triển
kinh tế xanh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
c) Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh
tranh của tỉnh; coi trọng và phát huy các lợi thế về nông nghiệp, phát triển mạnh
kinh tế dịch vụ, du lịch; hướng đến xây dựng cơ cấu kinh tế với các ngành kinh
tế chủ lực làm trọng tâm và phát triển đa dạng các loại hình và ngành, nghề
kinh doanh, có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trong nước và ngoài nước theo mục tiêu tăng trưởng kinh
tế xanh, ổn định và bền vững.
d) Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với
cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính ở các ngành, các cấp
theo hướng bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, đồng thời phát huy sự chủ
động, sáng tạo của các cấp, các ngành.
e) Tích cực và chủ động hội nhập quốc
tế; thu hút sự hưởng ứng và tham gia tích cực của người dân và các thành phần
kinh tế, nhất là khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài để huy động tối đa và
sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
3. Định hướng tái cơ cấu một số
lĩnh vực chủ yếu
a) Duy trì môi trường kinh tế thuận lợi,
ổn định
- Tiếp tục bám sát và thực hiện tốt
tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ thận trọng,
hiệu quả; sử dụng linh hoạt, hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ; gắn kết
chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khóa nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu kiềm
chế lạm phát, ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý. Vận dụng chính sách
một cách phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng
giai đoạn.
- Thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp thu, chi ngân sách Nhà nước theo hướng tăng tính công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình; bảo đảm cân đối ngân sách Nhà nước theo kế hoạch ngân
sách Nhà nước trung hạn, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt
chẽ các mặt hàng nhập khẩu không khuyến khích, các mặt hàng trong nước đã sản
xuất được. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng trong nước.
- Tăng cường huy động nguồn lực phục
vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển; các ngành, các cấp chủ động xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp tạo môi trường
thuận lợi để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tư.
- Tăng cường kiểm soát giá cả, thị
trường; bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu; theo dõi chặt chẽ diễn
biến thị trường trong và ngoài nước, kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết
cung cầu, bình ổn thị trường.
b) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các
trọng tâm tái cơ cấu kinh tế
- Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là
đầu tư công:
+ Huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu
tư phát triển, bảo đảm tổng đầu tư xã hội khoảng 33% - 35% GDP, duy trì ở mức hợp
lý các cân đối lớn của nền kinh tế như: Ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư, lao động
+ Duy trì tỷ trọng đầu tư Nhà nước hợp
lý, khoảng 20% - 25% tổng đầu tư xã hội; hàng năm tăng dần tiết kiệm từ ngân
sách Nhà nước cho đầu tư; dành khoảng 28%-30% tổng chi ngân sách cho đầu tư
phát triển. Thực hiện phân bố vốn đúng mục tiêu và quản lý sử dụng vốn hiệu quả,
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu
tư Nhà nước.
+ Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội
cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các
sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển.
- Về tái cơ cấu hệ thống tài chính -
ngân hàng, trọng tâm là các tổ chức tín dụng
+ Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập
trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết tập
trung xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, tập trung phát triển các hoạt động
kinh doanh chính, bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả và phát triển ổn định, bền
vững, và tăng tính minh bạch trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
+ Phát triển hệ thống các tổ chức tín
dụng trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả dựa
trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến nhằm đáp ứng tốt hơn nhu
cầu về các dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế địa phương. Không để xảy
ra đổ vỡ và mất an toàn hoạt động tín dụng, ngân hàng; đảm bảo chi trả đầy đủ
và kịp thời cho người gửi tiền; giảm thiểu tổn thất, chi phí xử lý những vấn đề
rủi ro phát sinh của hệ thống các tổ chức tín dụng.
+ Rà soát, đánh giá, phân loại để có
phương án xử lý thích hợp đối với các tổ chức tín dụng yếu kém hoặc vi phạm
nghiêm trọng quy định của pháp luật; giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng và
triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt tại các tổ chức tín
dụng. Tăng cường các thiết chế an toàn, chấn chỉnh hoạt động quỹ tín dụng Nhân
dân, củng cố và xử lý các tổ chức yếu kém; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức
này hoạt động bình thường, tiếp tục phát triển về quy mô, năng lực quản trị điều
hành và an toàn thanh khoản.
- Về tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước:
+ Thực hiện phân loại, sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nước; đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các doanh
nghiệp Nhà nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu; đẩy nhanh thực hiện
theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn Nhà nước đã đầu tư vào các ngành
không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan đến ngành kinh doanh
chính và vốn Nhà nước ở các công ty cổ phần mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần
chi phối.
+ Thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ
cương hành chính nhà nước và kỷ luật thị trường, bảo đảm doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động theo cơ chế thị trường và cạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác.
+ Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng
cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân;
khuyến khích hình thành và phát triển các doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực mạnh,
có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
c) Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành sản
xuất, dịch vụ, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong nội bộ từng ngành thực hiện
chuyển dần từ tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất sử dụng công nghệ thấp,
năng suất thấp và giá trị gia tăng thấp sang tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn
sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện
với môi trường, có năng suất và giá trị gia tăng cao.
- Duy trì khai thác và tận dụng tốt
thế mạnh của nền nông nghiệp tỉnh nhà; trong đó đặc biệt quan tâm quy hoạch
phát triển 3 cây chủ lực của tỉnh: Mía, mì, cao su gắn với công nghiệp chế biến
và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Quy hoạch phát triển khu nông nghiệp công nghệ
cao phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông nghiệp với
công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
- Định hướng, tập trung các ngành sản
xuất công nghiệp vào các khu, cụm công nghiệp, hạn chế phát triển mới các dự án
sản xuất công nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp để tập trung nguồn lực phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường. Thực hiện tái cơ cấu sản xuất
công nghiệp nhằm mục tiêu tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị
nội địa trong sản phẩm; chuyển dần từ gia công, lắp ráp là chủ yếu sang chế tạo
và chế tác. Đầu tư phát triển một số ngành ưu tiên và công nghiệp hỗ trợ để cải
thiện và nâng cấp trình độ phát triển của nền kinh tế.
- Đa dạng hóa loại hình dịch vụ và
nâng cao trình độ phát triển của các ngành dịch vụ; tập trung phát triển các
ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh tranh, nhất là lĩnh vực du lịch.
- Tiếp tục đa dạng hóa thị trường
tiêu thụ trong và ngoài nước; coi trọng và phát triển mạnh thị trường trong nước
kết hợp với tăng cường xúc tiến thương mại, mở các thị trường mới; ưu tiên khai
thác và tận dụng tối đa cơ các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm,
chiến lược; tập trung khai thác hiệu quả các thị trường truyền thống.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Nhiệm vụ trọng tâm
Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện “Đề
án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của
tỉnh Tây Ninh”, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm
tra, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan thực hiện tái cơ cấu đầu tư công; phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh Tây Ninh, các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ tái cơ
cấu doanh nghiệp Nhà nước và hệ thống tín dụng.
b) Một số giải pháp cụ thể
- Tổ chức rà soát Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Tây Ninh 5 năm 2011-2015, Quy hoạch tổng thể Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, các quy hoạch khác có liên
quan gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng
điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh
các quy định, cơ chế chính sách phân cấp, quản lý về đầu tư công; tăng cường kỷ
luật, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong sử dụng vốn đầu tư Nhà nước.
- Xây dựng và áp dụng quy trình hợp
lý, chặt chẽ và có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn đầu
tư và thực hiện dự án đầu tư Nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu
chí về hiệu quả kinh tế - xã hội; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các
dự án quan trọng, cấp bách; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu
đồng bộ và kém hiệu quả. Trong đó thực hiện quyết liệt, nhất quán, hiệu quả kế
hoạch đầu tư trung hạn; Đối với những dự án quan trọng có hiệu quả cao và tác động
lan tỏa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khuyến khích thực hiện
theo các hình thức đầu tư kết hợp công - tư (PPP, BOT, BT, BO…), tăng cường huy
động và bảo đảm cân đối đủ vốn để triển khai thực hiện. Không phân bổ và thực hiện
đầu tư mới vào các ngành, lĩnh vực mà khu vực tư nhân có khả năng và sẵn sàng đầu
tư kinh doanh như các dịch vụ thương mại, khách sạn, nhà hàng, kinh doanh bất động
sản, lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và một số ngành, lĩnh vực khác. Chỉ chấp
thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có đủ các điều kiện
theo quy định (địa điểm đầu tư và quy mô sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ
thuật; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; có
hiệu quả kinh tế - xã hội đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật,…).
Trường hợp diện tích đất quy hoạch để đầu tư phát triển công nghiệp có hạn,
không đáp ứng đủ nhu cầu của nhà đầu tư, thì ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối
với dự án thuộc ngành, nghề ưu tiên phát triển.
- Thực hiện công khai hóa, minh bạch
hóa thông tin về đầu tư; tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ thống giám
sát đối với đầu tư công, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của
cộng đồng đối với các dự án đầu tư công, hoạt động đầu tư công. Tăng cường chấp
hành pháp luật, cơ chế chính sách, nâng cao trách nhiệm kiểm tra, thanh tra,
giám sát trong đầu tư công.
- Tham mưu thực hiện các chế độ ưu
đãi, khuyến khích đầu tư, chính sách quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu
tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài:
+ Tiếp tục cải
cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong
đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp phép đầu tư, thuê đất và giải quyết các đề
nghị của doanh nghiệp, đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi.
+ Tăng cường công tác đối thoại với
các nhà đầu tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn, ách tắc cho doanh nghiệp, nhất là về
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giải phóng mặt bằng và cho thuê đất.
+ Tiếp tục rà soát, cập nhật, bổ sung
danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm của địa phương; xây dựng
thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục dự án kêu đầu tư để làm cơ sở cho
việc kêu gọi các nhà đầu tư. Quan tâm
hơn nữa đến công tác xúc tiến đầu tư, nhất là kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp
xuất khẩu quảng bá thương hiệu, củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống, tìm
kiếm thị trường mới, bạn hàng tại các thị trường lớn.
+ Tham gia các hoạt động xúc tiến, vận
động đầu tư trong và ngoài nước. Chủ động phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư của
tỉnh với các hoạt động ngoại giao, xúc tiến thương mại và du lịch, phối hợp và
lồng ghép với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; ưu tiên thu hút những dự
án công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường; hạn chế thu hút những dự án
dệt nhuộm, may mặc.
+ Tiếp tục rà soát các dự án chậm triển
khai, để có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để
các dự án sớm triển khai; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử
lý các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả của các dự án
đã được cấp phép; thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư đối với các
dự án chậm triển khai theo quy định hoặc không có khả năng triển khai thực hiện.
+ Phối hợp tốt hơn nữa với các Bộ,
ngành và các sở, ngành có liên quan của địa phương trong việc thẩm tra cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời tăng cường hơn nữa công tác quản lý dự
án sau cấp phép.
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc triển khai hệ thống thông tin Quốc gia về đầu tư nước ngoài tới các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan thực hiện mạnh mẽ, nhất quán tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước; phối hợp
các ngành liên quan hỗ trợ nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tây Ninh, các đơn vị có liên quan thực hiện
nhiệm vụ tái cơ cấu đầu tư công và hệ thống tín dụng.
b) Một số giải pháp cụ thể
- Tổ chức rà soát và kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định pháp lý về tài chính, ngân
sách Nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các
ngành, các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Nhằm cải thiện môi trường kinh
doanh và hỗ trợ doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả và
cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục
triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP, ngày 10/5/2012 của Chính phủ
về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường; Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường,
giải quyết nợ xấu; Kế hoạch số 1044/KH-UBND, ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh
về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường,
giải quyết nợ xấu.
- Tiếp tục tham mưu thực hiện Kế hoạch
sắp xếp, cổ phần hóa DNNN giai đoạn 2011 - 2015 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết
định số 1154/QĐ-UBND, ngày 10/6/2012. Từ năm 2014, đăng tải công khai thông tin
tổng hợp về hoạt động đầu tư của chủ sở hữu Nhà nước và tình hình hoạt động của
khu vực doanh nghiệp Nhà nước hàng năm trên trang thông tin điện tử của tỉnh
Tây Ninh.
- Thực hiện tốt các giải pháp tăng
thu ngân sách. Tập trung đôn đốc rà soát, xác định chính xác số nợ đọng. Kiên
quyết áp dụng các biện pháp phạt chậm nộp, cưỡng chế thu; thực hiện quản lý chặt
chẽ việc chi tiêu công trên địa bàn, đảm bảo tiết kiệm, trong phạm vi dự toán
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; Thực hiện sớm
việc nhập dự toán nhằm sớm đưa nguồn vốn đầu tư đến các chủ đầu tư theo quy định
hiện hành.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Tây Ninh
a) Nhiệm vụ trọng tâm
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan thực hiện tái cơ cấu tín dụng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu đầu tư công
và doanh nghiệp Nhà nước.
b) Một số giải pháp cụ thể
- Thực hiện đầy đủ, nhất quán và có
hiệu quả các giải pháp, chỉ đạo của NHNN Trung ương trong việc triển khai thực
hiện Quyết định số 254/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 -
2015”.
- Chỉ đạo và thực hiện các giải pháp
thuộc thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật để ngăn chặn gia tăng và giảm
dần nợ xấu như yêu cầu và giám sát hiệu quả việc trích lập đầy đủ quỹ dự phòng,
sử dụng quỹ dự phòng, lợi nhuận và vốn chủ sở hữu để xử lý nợ xấu đối với từng
tổ chức tín dụng,... đồng thời nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng;
tập trung phát triển các hoạt động kinh doanh, bảo đảm khả năng thanh toán, chi
trả và phát triển ổn định, bền vững; tăng tính minh bạch trong hoạt động.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để hệ
thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn phát triển đa năng theo hướng hiện đại,
hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc, có khả năng cạnh tranh cao hơn và dựa
trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về các dịch vụ
tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác cấp phép hoạt động
và mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thương mại; tiếp tục tích cực tham mưu,
kiến nghị đề xuất với NHNN Trung ương trong việc hoàn thiện các cơ chế, chính
sách về quản lý, thanh tra, giám sát đối với hoạt động ngân hàng
- Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, giám sát đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; không để
xảy ra đổ vỡ và mất an toàn trong hoạt động tín dụng, ngân hàng.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính
sách đổi mới về quản lý ngoại tệ và vàng; triển khai đồng bộ các giải pháp khắc
phục tình trạng đô-la hóa nền kinh tế, giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc sử dụng
ngoại tệ, vàng làm phương tiện thanh toán trên địa bàn tỉnh, tập trung ngoại tệ
vào hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Bảo đảm các hoạt động tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng được thực hiện một cách an toàn, lành mạnh và đúng pháp luật.
- Phối hợp thực hiện phân bổ tín dụng
đầu tư của Nhà nước theo hướng đảm bảo tiếp cận công bằng, bình đẳng và minh bạch
đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Thực hiện phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng
và bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở Quyết định số
1592/QĐ-UBND, ngày 06/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh về Quyết định phê
duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg,
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra. Đồng thời phối hợp với
các địa phương triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cơ cấu sản xuất theo
hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả
năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
các Khu kinh tế, các sở, ngành, địa phương rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát
triển công nghiệp, điện lực, thương mại và các khu, cụm công nghiệp hiện có;
hoàn thiện quy hoạch giao thông gắn kết với hệ thống khu, cụm công nghiệp nhằm
thu hút đầu tư các ngành có công nghệ cao, thân thiện môi trường, công nghiệp hỗ
trợ, có giá trị gia tăng cao,… tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp theo hướng hiện đại, có năng lực cạnh tranh cao.
- Kiến nghị tháo bỏ rào cản thương mại,
bãi bỏ hoặc bổ sung, sửa đổi các quy định trong hoạt động, sản xuất kinh doanh
không còn phù hợp với cơ chế thị trường, với hội nhập kinh tế quốc tế; tạo cơ
chế khuyến khích để mở rộng và tăng thêm cơ hội đầu tư và kinh doanh cho khu vực
kinh tế tư nhân.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại trên thị trường nội địa và xuất khẩu;
triển khai Chương trình, đề án khuyến công, xúc tiến thương mại hàng năm; tăng
cường công tác phòng chống gian lận thương mại, kiểm soát thị trường; chủ động
tổ chức thực hiện hiệu quả, thiết thực Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức tiêu
dùng hàng Việt Nam và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
6. Sở Tài nguyên và môi trường
Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh theo hướng sử dụng hiệu quả nguồn đất đai phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Rà soát việc quản lý, sử dụng đất các dự án đầu tư đã được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, …; kiên quyết thu
hồi đối với các dự án không triển khai hoặc triển khai chậm theo quy định. Trên
cơ sở rà soát quy hoạch sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, …
góp phần thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển khoa học và
công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng;
gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực. Từng bước nâng cao khả
năng nghiên cứu - triển khai, ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật,
tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng, thu hút
thêm các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp, các cơ quan nghiên cứu, đào tạo,
tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị,
tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ
phục vụ sản xuất và đời sống.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
mới vào sản xuất; phát triển các lĩnh vực cơ giới hóa, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất nông sản an toàn kết hợp
hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các cơ quan quản lý và thực
hiện quy hoạch xây dựng theo phân cấp tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai việc
lập, công bố, rà soát, điều chỉnh: Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng
đô thị; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quy hoạch xây dựng các cửa
khẩu Quốc gia và quốc tế phù hợp định hướng tái cơ cấu.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các cơ quan quản lý và thực
hiện đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp hướng dẫn các chủ đầu tư dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị phải thực hiện quy hoạch
cả phần diện tích đất bên cạnh công trình và vùng phụ cận. Việc quy hoạch này
là để làm cơ sở thực hiện thu hồi đất, tạo nguồn lực từ đất để đầu tư công
trình này, hỗ trợ hợp lý cho người có đất bị thu hồi, ưu tiên cho người bị thu
hồi đất ở được giao đất hoặc mua nhà trên diện tích đất bị thu hồi để làm dự án
theo đúng quy định pháp luật.
- Tham mưu thực hiện các cơ chế,
chính sách phù hợp khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, cải thiện điều kiện
nhà ở cho nhân dân, trước hết là người nghèo, đối tượng chính sách.
- Tăng cường công tác thanh tra chất
lượng các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định Nghị
định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức triển khai quy hoạch giao
thông vận tải gắn với tổ chức không gian kinh tế và đô thị theo Quy hoạch vùng
của tỉnh, kết nối hệ thống giao thông của tỉnh với hệ thống giao thông Quốc gia
và các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đảm bảo tính liên thông và
chuyển tiếp liên tục giữa hệ thống giao thông đối nội và hệ thống giao thông đối
ngoại.
- Về vận tải:
+ Tổ chức phân công luồng tuyến hợp
lý đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại của người dân, đảm bảo
lưu thông thông suốt, an toàn và kết nối giữa các tuyến liên tỉnh, tuyến nội địa.
+ Phát triển loại hình vận tải giao
thông công cộng.
+ Phát triển giao thông vận tải đường
thủy để chia sẽ bớt áp lực của vận tải đường bộ.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
đơn vị có liên quan thực hiện rà soát và lựa chọn các dự án giao thông quan trọng
ưu tiên đầu tư và bố trí đủ vốn đảm bảo hoàn thành trong thời hạn sớm nhất; trường
hợp cân đối không đủ số vốn cần thiết, thì nghiên cứu áp dụng các hình thức đầu
tư kết hợp công - tư (PPP, BT, BOT, BO,…); rà soát, cắt giảm, đình hoãn các dự
án chưa bố trí được vốn hoặc không chuyển đổi được hình thức đầu tư để thực hiện
đầu tư theo các hình thức khác.
10. Kho bạc Nhà nước tăng cường công tác kiểm soát vốn đầu tư đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi đẩy nhanh việc giải ngân vốn.
11. Sở Nội vụ
- Phối hợp các đơn vị có liên quan
xây dựng quy trình hợp lý, liên thông giải quyết các thủ tục hành chính, nhất
là các thủ tục hành chính mang tính liên thông trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng
từ chấp thuận chủ trương đầu tư, đánh giá tác động môi trường, thẩm định và chấp
thuận dự án đầu tư, thỏa thuận về giao đất, cho thuê đất,… đến cấp giấy phép
xây dựng.
- Tập trung thực hiện nhất quán Chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 theo Quyết định số
597/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch phát
triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg,
ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Chương trình hành động
phát triển nguồn nhân lực theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND, ngày 31/3/2011về
Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ IX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2015.
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ,
các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng chính sách khuyến khích, trọng dụng
và thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ khoa học và công nghệ.
- Tham mưu hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao đối với cán bộ chủ chốt, nhất là người đứng đầu của các cơ
quan nhà nước, cơ quan Đảng và Đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các sở, ban, ngành rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan
đến các lĩnh vực trọng tâm mang tính đột phá của tỉnh, bảo đảm phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới kết hợp với tăng cường hiệu
quả, hiệu lực tổ chức triển khai thực hiện.
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ban,
ngành kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và các
chính sách quản lý về kinh tế để tạo cơ sở pháp lý vững chắc thúc đẩy tái cơ cấu
nền kinh tế; căn cứ tình hình thực tiễn của tỉnh, nghiên cứu để góp ý thiết thực
trong việc sửa đổi. Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật khi có chỉ đạo của Trung ương.
- Nâng cao chất lượng xây dựng và
công tác thẩm định đối với các văn bản quy phạm pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ
và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản quy phạm pháp luật.
- Triển khai đồng bộ cơ chế theo dõi
thi hành pháp luật, trong đó đề cao trách nhiệm của thủ trưởng các sở, ngành;
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố trong việc theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc thực thi pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
13. Lao động - Thương binh và Xã hội
Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan:
- Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu
thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động:
+ Thực hiện đấu thầu, đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề không phân biệt hình thức sở hữu
theo nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp. Khuyến khích, tạo thuận lợi để
doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong
đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp.
+ Tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo mới
và đào tạo lại đội ngũ lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 70% vào
năm 2020; khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề; khuyến
khích doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn, tự đào tạo lao động phục
vụ nhu cầu của bản thân, các doanh nghiệp bạn hàng, đối tác, các doanh nghiệp
có liên quan khác.
- Gia tăng số lượng và chất lượng lao
động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn:
+ Mở rộng các hình thức đào tạo nghề
gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất
mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo
cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
+ Khuyến khích và hỗ trợ các hình thức
phối hợp đa dạng giữa tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh trong đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ở các vùng nông thôn, nhất là các kỹ năng nghề nghiệp theo
yêu cầu của doanh nghiệp.
14. Ban Quản lý Khu kinh tế
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện các
chính sách ưu đãi, phát triển hạ tầng kỹ thuật trong khu kinh tế cửa khẩu, khu
công nghiệp. Xây dựng cơ chế liên thông cấp phép đầu tư, tăng cường hơn nữa
kênh thông tin đối thoại với các nhà đầu tư nhằm hỗ trợ nhà đầu tư trong giải
quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách. Ưu tiên thu hút
các dự án sử dụng ít lao động, ít đất đai, có hàm lượng kỹ thuật khá. Tham mưu
phát triển các phân khu, cụm ngành trong khu công nghiệp, khu kinh tế để tăng
tính liên kết nội bộ, tạo lợi thế cạnh tranh.
15. UBND các huyện, thành phố
- Rà soát lại tất cả các dự án đầu tư
thuộc phạm vi quản lý, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư
theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt; chỉ được quyết
định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình và thứ tự ưu tiên,
đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án đầu
tư. Kiểm tra, đôn đốc đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án, chất
lượng công trình và quan tâm giải quyết các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt
bằng nhằm tạo điều kiện triển khai các dự án nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu
tư.
- Tiếp tục kế thừa và phát huy kết quả
Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp tục đột phá về đơn giản hóa
và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước
như quản lý và sử dụng đất, đầu tư và xây dựng, hải quan, thuế, quảng cáo, vận
tải hàng hóa và xuất nhập khẩu, vệ sinh, an toàn thực phẩm,...
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ
cấu kinh tế của tỉnh giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm
tra, đánh giá tình hình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế.
2. Các sở, ngành, Ủy ban Nhân dân các
huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu
nền kinh tế của tỉnh; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện
tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tuyên truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các mục
tiêu, giải pháp tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đồng thời
tăng cường kiểm tra giám sát đối với quá trình thực hiện tái cơ cấu của các
ngành, các cấp; nêu cao ý thức cộng đồng, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc
triển khai thực hiện.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì
chương trình, đề án phối hợp với các ngành, các cấp liên quan thường xuyên kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao; xử lý kịp thời những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực
hiện và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực
và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thường
trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh để tổng hợp chung.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp tình hình xây dựng, triển khai
thực hiện các chương trình, đề án thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 tỉnh Tây Ninh, trong đó nhiệm vụ trọng
tâm giai đoạn 2013 - 2015 là tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp Nhà nước và
tín dụng định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tổng hợp đề xuất
UBND tỉnh xem xét các nội dung, giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình
thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về việc tái cơ cấu nền kinh tế:
Căn cứ vào Chỉ thị
số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm
2013-2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 339/QĐ-TTg, ngày 19/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020 và nội dung Kế hoạch này, Sở Thông tin Truyền
thông, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể,
cộng đồng doanh nghiệp tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh về các cơ
chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu, nhất là những biện pháp, cách
làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã phân công, chủ động
xây dựng chương trình, đề án để thực hiện và định kỳ kịp thời báo cáo đề xuất
UBND tỉnh./.