ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 09
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2018-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25
tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình
kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng
02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 01/2017/TT-UBDT ngày 10 tháng
5 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc quy định chi tiết thực hiện Dự án 2 (Chương trình
135) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BTTTT ngày 02
tháng 6 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án
Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội
dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 8
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu quy định nội dung và mức
chi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo, công tác quản lý giảm nghèo ở cấp xã thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 286/TTr-SLĐTBXH ngày 09 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện một số nội
dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2018-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4
năm 2018. Quyết định này thay thế Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số nội dung thực hiện
Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thực hiện hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
và thủy sản bằng nguồn vốn Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Trưởng
Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Lao động-TBXH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2018-2020. Các nội dung không quy định tại Văn bản này thực hiện theo những quy
định tại các văn bản của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến quy định, hướng dẫn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ quản
lý, sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020; tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
1. Mức hỗ trợ dự án, mô hình: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ tối đa 500 triệu đồng/dự án, mô hình.
2. Nội dung và mức chi xây dựng và quản lý dự án,
mô hình
a) Mức chi xây dựng và quản lý dự án, mô hình:
Không quá 5% tổng kinh phí thực hiện dự án, mô hình và không quá 10% mức hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước cho dự án, mô hình.
b) Nội dung và mức chi cụ thể
Chi nghiên cứu, lập dự án, lập mô hình mới, mô hình
thí điểm và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình; xây dựng dự án nhân rộng
và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình đã được thử nghiệm thành công:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Chi khảo sát, xác định, lựa chọn địa bàn thực hiện
dự án, lựa chọn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các hộ khác có
nhu cầu và điều kiện để hỗ trợ phát triển sản xuất, tham gia mô hình thí điểm
và mô hình nhân rộng; triển khai, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm mô hình: Nội
dung và mức chi áp dụng theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra, thống kê quốc gia và
Quyết định số 36/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
3. Nội dung và mức chi chuyên môn của dự án phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
a) Đối với dự án trồng trọt
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ giống cây trồng, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, trang thiết bị sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch.
Mức hỗ trợ:
- Đối với cây lâu năm: Hỗ trợ 01 lần 100% giá giống
ban đầu, giá phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong thời
kỳ kiến thiết cơ bản; hỗ trợ theo diện tích thực tế và định mức kỹ thuật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với cây hàng năm: Hỗ trợ 100% giá giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật; hỗ trợ theo diện tích thực tế và định mức kỹ thuật
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thời gian hỗ trợ 03 vụ sản xuất liên tiếp.
- Hỗ trợ 100% giá máy móc, thiết bị sản xuất, sơ chế,
chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, tối đa 10 triệu
đồng/máy.
Hình thức hỗ trợ: Theo hộ hoặc nhóm hộ.
b) Đối với dự án chăn nuôi
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ giống, chuồng trại, vắc xin
tiêm phòng, máy móc phục vụ chăn nuôi.
Mức hỗ trợ, hình thức và điều kiện hỗ trợ:
- Hỗ trợ giống gia cầm: Hỗ trợ tối đa không quá 02
lần/hộ; mức hỗ trợ tối đa 03 triệu đồng/lần; hình thức hỗ trợ theo hộ; hộ phải
có chuồng trại trước khi được hỗ trợ.
- Hỗ trợ giống gia súc: Hỗ trợ 01 lần giá giống, tối
đa 10 triệu đồng/hộ; hình thức hỗ trợ theo hộ hoặc nhóm hộ; chỉ hỗ trợ cho những hộ trong giai đoạn 2016-2020 chưa được hỗ trợ.
- Hỗ trợ chuồng trại: Mức hỗ trợ 02 triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm:
Hỗ trợ 100% tiền vắc xin để tiêm phòng đối với các bệnh nguy hiểm: Lở mồm long
móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng trâu bò, dịch tả, dịch tai xanh ở lợn, cúm gia
cầm... và theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ máy móc phục vụ chăn nuôi: Hỗ trợ 100% giá
máy móc phục vụ chăn nuôi, tối đa 10 triệu đồng/máy/hộ; chỉ hỗ trợ cho những hộ trong giai đoạn 2016-2020 chưa được hỗ trợ.
c) Đối với dự án nuôi trồng thủy sản
Hỗ trợ 01 lần giá giống thủy sản; mức hỗ trợ theo
diện tích, thể tích thực tế, tối đa 02 triệu đồng/1000m2 mặt nước hoặc
100m3 lồng nuôi.
Ngoài chính sách hỗ trợ trên, đối với các hộ nghèo
có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản từ 100m2 trở lên: Hỗ trợ
01 lần 1,5 triệu đồng/hộ để cải tạo ao nuôi trước khi thả giống.
d) Đối với dự án phát triển ngành nghề dịch vụ
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ nhà xưởng, máy móc thiết bị.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần, tối đa 10 triệu đồng/hộ.
Hình thức hỗ trợ: Theo hộ hoặc nhóm hộ.
Điều kiện hỗ trợ: Những hộ trong giai đoạn
2016-2020 chưa được hỗ trợ.
e) Cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị chủ đầu tư căn cứ Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp tỉnh, điều kiện thực tế của địa phương hướng dẫn người
dân lựa chọn các loại giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có năng suất,
chất lượng, có giá trị kinh tế cao trên thị trường và phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương.
g) Danh mục máy móc thiết bị: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 08/2014/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; Thông tư số 02/2016/TT-BNNPTNT
ngày 22 tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa
đổi, bổ sung Danh mục chủng loại máy, thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất trong nông nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số
08/2014/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 3 năm 2014.
4. Nội dung và mức chi chuyên môn của mô hình
a) Đối với mô hình trồng trọt
Nội dung và mức hỗ trợ: Thực hiện theo Điểm a, Khoản
3, Điều 3 Quy định này.
Hình thức hỗ trợ: Theo hộ.
b) Đối với mô hình chăn nuôi
Nội dung, mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần giá giống gia
súc, mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/hộ; hỗ trợ 100% tiền vắc xin để tiêm phòng
đối với các bệnh nguy hiểm: Lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng trâu
bò, dịch tả, dịch tai xanh ở lợn... và theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Hình thức hỗ trợ: Theo hộ hoặc nhóm hộ.
Điều kiện hỗ trợ: Những hộ chưa được hỗ trợ trong
giai đoạn 2016-2020.
c) Đối với mô hình thủy sản
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần giá giống thủy sản.
Mức hỗ trợ: Theo diện tích, thể tích thực tế, tối
đa 02 triệu đồng/1000m2 mặt nước hoặc 100m3 lồng nuôi.
d) Danh mục, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, giống
thủy sản: Thực hiện theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Phân cấp chủ đầu tư
a) Ủy ban nhân dân xã là chủ đầu tư các dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế có quy mô cấp xã, thôn bản.
b) Ủy ban nhân dân huyện giao các phòng, ban chuyên
môn làm chủ đầu tư các dự án có quy mô cấp liên xã.
c) Đối với dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo: Căn
cứ điều kiện thực tế và năng lực của các cơ quan, Ủy ban nhân dân huyện quyết định
giao nhiệm vụ chủ đầu tư cho các phòng, ban chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân xã
có mô hình.
Điều 4. Duy tu, bảo dưỡng công
trình cơ sở hạ tầng
1. Phân cấp chủ đầu tư
a) Đối với công trình cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích
chung trong phạm vi huyện nghèo hoặc công trình cơ sở hạ tầng liên xã do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý: Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan quản lý dự án của
huyện làm chủ đầu tư.
b) Đối với công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình
135 do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý: Ủy ban nhân dân xã làm chủ đầu tư.
2. Mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng
a) Kinh phí duy tu bảo dưỡng phân bổ cho từng huyện
theo quy định tại Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quy định về thực hiện nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân
dân cấp huyện quyết định mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng từng công trình do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý phù hợp với đặc điểm công trình trên địa bàn,
trong phạm vi dự toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng được duyệt hàng năm, song ngân
sách nhà nước hỗ trợ không vượt quá 500 triệu đồng/công trình. Đối với công
trình có tổng mức đầu tư trên 500 triệu đồng, cơ quan quyết định đầu tư có
trách nhiệm cân đối, lồng ghép các nguồn lực hợp pháp khác để bố trí đủ kinh
phí cho công trình theo tổng mức đầu tư được phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp
xã quyết định mức kinh phí duy tu, bảo dưỡng từng công trình do Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý phù hợp với đặc điểm công trình trên địa bàn, trong phạm vi dự
toán kinh phí duy tu, bảo dưỡng được duyệt hàng năm, song ngân sách nhà nước hỗ
trợ không vượt quá 100 triệu đồng/công trình. Đối với công trình có tổng mức đầu
tư trên 100 triệu đồng, cơ quan quyết định đầu tư có trách nhiệm cân đối, lồng
ghép các nguồn lực hợp pháp khác để bố trí đủ kinh phí cho công trình theo tổng
mức đầu tư được phê duyệt.
Điều 5. Nội dung và mức chi hỗ
trợ công tác quản lý về giảm nghèo tại cấp xã
1. Hỗ trợ làm thêm giờ: Mức chi thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2015 của Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ; tổ chức họp
triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững; công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của tỉnh,
huyện và Trung ương: Mức chi áp dụng theo quy định tại Quyết định số
36/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 6. Huy động nguồn vốn thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
1. Huy động các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung
ương, tỉnh, huyện, xã để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
2. Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, đóng góp của
Nhân dân và các tổ chức trong và ngoài tỉnh.
3. Các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
4. Huy động vốn tín dụng, bao gồm tín dụng ưu đãi
và tín dụng thương mại.
5. Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 7. Sử dụng nguồn kinh phí
được lồng ghép từ các chương trình, dự án khác để thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
1. Nguyên tắc lồng ghép
a) Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện
một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi và phải đảm
bảo tính đồng bộ, phát huy hiệu quả các chương trình, dự án.
b) Việc lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ
khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức
thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
c) Việc lồng ghép các nguồn vốn phải được thực hiện
cụ thể, xác định thứ tự ưu tiên đối với từng công trình, theo từng tiêu chí.
d) Quá trình thực hiện lồng ghép nguồn vốn phải đảm
bảo các mục tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ riêng của các chương trình, dự án.
e) Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát
triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức liên quan đến con người, hộ gia đình, phải đảm bảo kinh phí, thực hiện theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức nhưng phải tiết kiệm nhất và không được sử dụng
nguồn kinh phí này để thực hiện cho các mục tiêu, nhiệm vụ khác.
2. Cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn đối với
các nội dung, nhiệm vụ được lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững theo quy định của từng chương trình, dự
án hoặc thống nhất áp dụng theo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 8. Cơ chế sử dụng vốn huy
động hợp pháp từ cộng đồng
1. Nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn tín dụng huy động từ cộng đồng, bao gồm:
Vốn tín dụng thương mại từ các tổ chức cá nhân.
b) Vốn đầu tư của doanh nghiệp;
c) Các khoản đóng góp tự nguyện của Nhân dân trong
xã; các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Cơ chế huy động
a) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các
công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã tùy theo từng nội dung, dự án, công trình, vận động người dân tham gia đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương bằng các hình thức phù hợp, trên cơ sở
phát huy dân chủ để người dân bàn bạc và tự nguyện đóng góp. Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp mức đóng góp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua làm căn
cứ pháp lý để thực hiện.
c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
d) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3. Thanh toán vốn đầu tư từ các nguồn huy động
a) Nguồn vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng đầu tư
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đều phải quản lý và thanh toán tập
trung, thống nhất qua Kho bạc Nhà nước. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật
và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và
giá trị ngày công lao động hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi,
quản lý, không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát công tác
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia cấp
xã giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo quy định tại Thông tư 349/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính Quy định về thanh toán, quyết toán
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016-2020.
c) Đối với công tác quản lý nguồn vốn huy động đóng
góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình: Các khoản đóng
góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân để đầu tư cho
các dự án do cấp xã quản lý được thực hiện quy định của Bộ Tài chính về quản lý
vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
Trường hợp đóng góp bằng tiền: Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc cấp xã quản lý
của ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước (nếu đóng góp bằng ngoại tệ thì ngoại tệ
được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc
Nhà nước công bố hàng tháng).
Trường hợp đóng góp bằng hiện vật:
- Đối với khoản đóng góp bằng vật tư, công lao động
tự nguyện của Nhân dân trong xã, phường, thị trấn: Căn cứ vào số lượng vật tư,
công lao động do người dân đóng góp, giá cả vật tư, giá ngày công lao động tại
địa phương (tại thời điểm đóng góp), Ủy ban nhân dân cấp xã xác định giá trị (bằng
tiền Việt Nam), hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý,
không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
- Đối với khoản đóng góp bằng hiện vật của tổ chức,
cá nhân để đầu tư cho xã, phường, thị trấn: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội
đồng xác định giá trị hiện vật (bằng tiền Việt Nam) để giao cho Chủ đầu tư hạch
toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý, không hạch toán vào
thu, chi ngân sách nhà nước. Hội đồng xác định giá trị hiện vật do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập; thành viên gồm đại diện chính quyền,
đoàn thể trong đơn vị cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Biểu mẫu báo cáo: Áp dụng theo các biểu mẫu tại
Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
2. Thời hạn báo cáo
a) Báo cáo quý, 6 tháng: Gửi trước ngày 10 của
tháng tiếp theo.
b) Báo cáo năm: Gửi trước ngày 30 tháng 11 của năm.
Các Sở, ngành chuyên môn căn cứ thời hạn báo cáo
trên hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về mẫu báo cáo, thời hạn
báo cáo theo lĩnh vực ngành cho phù hợp.
3. Trình tự thực hiện
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị
được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung thuộc Chương trình có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định, gửi các Sở,
ngành chuyên môn tổng hợp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
chung.
b) Các sở, ngành chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo chung kết quả
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gửi các Bộ, ngành Trung ương.
4. Những quy định về chế độ báo cáo trái với Quy định
này đều được bãi bỏ;
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan tổng hợp các
Chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm:
Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện
chương trình và cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần trong việc lập kế hoạch
thực hiện, báo cáo kết quả huy động nguồn lực, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chủ trì thực hiện chương trình và cơ quan chủ trì thực
hiện dự án thành phần, tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm trong giai đoạn 2018-2020 để thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chương trình mục
tiêu quốc gia của tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
phương án phân bổ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc đề xuất và báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kinh phí sự nghiệp thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2018-2020 để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của các huyện, thành phố theo đúng
nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định tại Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về thực hiện nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016-2020.
Phối hợp với các cơ quan chủ trì thực hiện chương
trình và cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần cung cấp số liệu về tình
hình thực hiện nguồn vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững cho cơ quan tổng hợp chương trình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan
thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư
phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020, gửi Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ.
Theo dõi, đôn đốc, đánh giá các sở, ban, ngành, các
cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình
triển khai Quyết định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, một
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Trực tiếp triển khai thực hiện các nội dung: Hoạt động
Truyền thông về giảm nghèo thuộc dự án 4 - Truyền thông và giảm nghèo về thông
tin; dự án 5 - Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán về tình hình triển khai, kết quả thực hiện các nội dung
này.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhân rộng mô hình giảm
nghèo.
Chủ trì kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp chung
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
theo quy định tại Điều 9 của Quy định này hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành liên quan.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sơ kết, tổng
kết kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Ban Dân tộc tỉnh: Là cơ quan thường trực Chương
trình 135 có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu
tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình 135, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung vào Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tình hình triển khai, kết quả
thực hiện nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2018-2020 do Ban Dân tộc tỉnh được giao quản lý.
Trực tiếp thực hiện Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 2
(Chương trình 135) Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2017-2020. Trên cơ sở nguồn vốn được giao hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch
và dự toán chi tiết, tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Phối hợp với các cơ quan tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện Dự án 2 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững theo
quy định về chế độ báo cáo tại Điều 9 của Quy định này hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
phương án phân bổ kế hoạch kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực hiện
các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2018-2020 do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao quản
lý.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững theo quy định tại Điều 9 của
Quy định này hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng phương án phân bổ kế hoạch vốn thực
hiện Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
chung vào Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát thực hiện hoạt động Giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tình hình triển khai, kết quả
thực hiện Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hoạt động Giảm nghèo về thông tin thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định về chế độ báo
cáo tại Điều 9 của Quy định này hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm
vụ của ngành, lồng ghép và phối hợp tích cực với các cơ quan liên quan thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch giảm nghèo của các huyện, thành
phố giai đoạn 2018 - 2020 và kế hoạch giảm nghèo hàng năm.
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về tình hình triển khai, kết quả
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững của huyện, thành
phố quản lý
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn theo quy định về chế độ báo cáo
tại Điều 9 của Quy định này hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn
vị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời./.