HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2018/NQ-HĐND
|
Bình Thuận,
ngày 30 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA
DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ DỰ ÁN NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 26 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát
nghèo;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15
tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn
một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế
và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020;
Thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02
tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và xét Tờ trình số 900/TTr-UBND
ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định nội dung và mức chi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh
kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020; Báo cáo thẩm tra của
Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững giai đoạn
2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; bao gồm:
1. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 30a; xã đặc
biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; ưu
tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện để người
lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở
về thuộc hộ nghèo được tham gia dự án theo quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 1722/QĐ-TTg).
2. Nhóm hộ, cộng đồng dân cư (theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 7
Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020, sau đây viết tắt là Thông tư số 15/2017/TT-BTC).
3. Tổ chức và cá nhân có liên quan.
Chương II
NỘI
DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ DỰ ÁN NHÂN RỘNG
MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN (ĐBKK) THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
30A, XÃ ĐBKK VÀ THÔN ĐBKK THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135
Điều 3. Nội dung, mức chi xây dựng và quản lý dự án
Mức chi xây dựng
và quản lý dự án: Theo quy định hiện hành trong phạm vi dự toán được cấp thẩm
quyền phê duyệt bằng 5% tổng kinh phí thực hiện dự án và bằng 10% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án.
Điều 4. Nội dung hỗ trợ, định mức kỹ thuật và mức chi
chuyên môn của dự án
1. Mức
hỗ trợ và nội
dung dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp: Theo quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 8, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2017/TT-BTC.
2. Định mức chi
hỗ trợ cho các đối tượng thực hiện dự án, cụ thể:
a) Đối với hộ nghèo: Mức chi hỗ trợ 16.000.000 đồng/hộ;
b) Đối với hộ cận nghèo: Mức chi hỗ trợ 15.000.000 đồng/hộ;
c) Đối với hộ mới thoát nghèo:
Mức chi hỗ trợ 14.000.000
đồng/hộ.
3. Định mức chi
hỗ trợ thực
hiện dự án đối với các xã thuộc Chương
trình 30a và Chương trình 135 tối đa 300 triệu đồng/dự án.
Chương III
HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ VÀ DỰ ÁN NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH 30A VÀ CHƯƠNG TRÌNH 135
Điều 5. Nội dung, mức chi xây dựng và quản lý dự án
Nội dung, mức
chi xây dựng và quản lý dự án theo quy định tại Điều 3 của Nghị quyết này.
Điều 6. Nội dung hỗ trợ, định mức kỹ thuật và mức chi
chuyên môn của dự án
1. Nội dung hỗ
trợ và định mức kỹ thuật của dự án theo quy định tại Điều 4 của Nghị quyết
này.
2. Định mức chi
hỗ trợ cho các đối tượng thực hiện dự án, cụ thể:
a) Đối với hộ nghèo: Mức chi hỗ trợ 15.000.000 đồng/hộ;
b) Đối với hộ cận nghèo: Mức chi hỗ trợ 14.000.000 đồng/hộ;
c) Đối với hộ mới thoát nghèo:
Mức chi hỗ trợ 13.000.000
đồng/hộ.
3. Định mức chi
hỗ trợ thực
hiện dự án đối với các xã ngoài Chương
trình 30a và Chương trình 135 tối đa 250 triệu đồng/dự án.
Chương IV
NGUYÊN
TẮC, ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ
Điều 7. Nguyên tắc và điều kiện hỗ trợ
Đảm bảo thực hiện theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 7
Thông tư số 15/2017/TT-BTC.
Điều 8. Phương thức hỗ trợ
1. Hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thông qua
các dự án do cộng đồng đề xuất hoặc do Ủy ban nhân dân xã (chủ đầu tư) lập theo
quy định trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Hàng năm,
căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, chủ đầu tư tiến hành rà soát các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo quy định để lập dự án trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và quyết định phê duyệt dự án với các nội
dung: Tên dự án, mô hình (nếu có); thời gian triển khai tối đa không quá 03
năm; địa bàn thực hiện; số hộ tham gia (cụ thể số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và hộ không nghèo tham gia dự án); các hoạt động của dự án, dự toán
kinh phí thực hiện dự án, nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách nhà nước hỗ trợ,
vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn lồng ghép thực hiện các chính sách và vốn đối ứng
của các hộ gia đình tham gia mô hình); dự kiến hiệu quả của dự án và trách
nhiệm của từng cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Việc hỗ trợ
các đối tượng được thực hiện 01 lần/đối tượng/dự án; trường hợp hộ đã tham gia
dự án nhưng chưa thoát nghèo hoặc chưa thoát cận nghèo thì Ủy ban nhân dân xã
có thể xem xét, thống nhất bình chọn để hỗ trợ tham gia dự án tiếp theo.
4. Đối với những
hộ mới thoát nghèo (đã thoát ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy
định), Ủy ban nhân dân xã xác nhận thì được hỗ trợ duy nhất 01 lần/ hộ mới
thoát nghèo/dự án.
5. Lồng ghép nguồn vốn vay của
các tổ chức tín dụng, Ngân hàng chính sách xã hội, huy động đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
6. Trường hợp hàng
năm do bố trí nguồn vốn ngân sách có hạn thì tùy theo tình hình thực tế địa
phương rà soát các đối tượng hỗ trợ, xem xét quy mô, số dự án đầu tư cho phù hợp
với vốn bố trí, ưu tiên những hộ và địa bàn khó khăn thực hiện trước.
Điều 9. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách Trung
ương: Bổ sung hàng năm có mục tiêu cho địa phương để triển khai các dự án phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững theo quy định.
2. Ngân sách địa phương hàng năm bố
trí vốn đối ứng kịp thời theo tỷ lệ: Tối thiểu bằng 15%
trên tổng ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương
trình; trong đó: Ngân sách cấp tỉnh tối thiểu là 10% và 5% ngân sách cấp
huyện.
3. Nguồn vay của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng chính sách, huy động đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 11. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X, kỳ họp bất thường thông qua
ngày 28 tháng 3 năm 2018, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2018
và thay thế Nghị quyết số
04/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|