ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 25 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán
bộ, nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BTP ngày 05
tháng 11 năm 2010 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định về Báo cáo viên pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 398/TTR-STP ngày 20 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế Báo cáo viên pháp
luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 79/2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP (I, II);
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT/TU, HĐND Tỉnh;
- Các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Các cơ quan, ban đảng Tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY CHẾ
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Báo cáo viên pháp
luật
Báo cáo viên pháp luật là những người được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận để thực hiện nhiệm vụ phổ biến
pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật gồm:
1. Báo cáo viên pháp luật của các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh (sau đây gọi là Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh);
2. Báo cáo viên pháp luật của các phòng, ban,
ngành, đoàn thể cấp huyện và một số cán bộ, công chức cấp xã (sau đây gọi là
Báo cáo viên pháp luật cấp huyện).
Điều 2. Tiêu chuẩn của Báo
cáo viên pháp luật
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có lập trường chính trị vững vàng, đạo đức tốt,
không vi phạm pháp luật;
3. Được cơ quan, tổ chức nơi công tác giới thiệu;
4. Có trình độ Cử nhân Luật đối với Báo cáo viên
pháp luật cấp tỉnh; có trình độ Trung cấp Luật trở lên đối với Báo cáo viên
pháp luật cấp huyện;
Trường hợp cá nhân không có bằng đại học Luật,
nhưng có bằng đại học khác thì cần có thời gian công tác từ 03 năm trở lên đối
với Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và am hiểu pháp luật về lĩnh vực cần phổ biến.
Điều 3. Yêu cầu hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật của Báo cáo viên pháp luật
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Báo
cáo viên pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật;
2. Nội dung phổ biến pháp luật phải chính xác;
3. Dễ hiểu và có sức thuyết phục.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của
báo cáo viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật trực tiếp phổ biến pháp
luật tại cơ quan, tổ chức nơi mình công tác và tham gia phổ biến pháp luật cho
các đối tượng khác khi có yêu cầu.
Điều 5. Nhiệm vụ Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp cấp huyện đối với tổ chức và hoạt động của Báo cáo viên pháp luật
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức hữu quan tham mưu giúp lãnh đạo cấp mình và Uỷ ban nhân dân
cùng cấp xây dựng, củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật;
2. Chủ trì xây dựng kế hoạch công tác, dự trù
kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, biên soạn tài liệu của đội ngũ Báo
cáo viên pháp luật;
3. Quản lý hoạt động phổ biến pháp luật của Báo
cáo viên pháp luật;
4. Hướng dẫn, định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ cho Báo cáo viên pháp luật;
5. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho Báo
cáo viên pháp luật;
6. Trao đổi, thống nhất ý kiến với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý Báo cáo viên pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho Báo cáo viên pháp luật thực hiện nhiệm vụ phổ biến pháp luật;
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có liên quan tiến hành sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng đối với hoạt động phổ biến pháp luật của Báo cáo viên pháp luật;
8. Công bố công khai danh sách Báo cáo viên pháp
luật trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương II
THẺ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 6. Thẻ Báo cáo viên
pháp luật
1. Thẻ Báo cáo viên pháp luật xác định tư cách
pháp lý của Báo cáo viên khi thực thi nhiệm vụ phổ biến pháp luật;
2. Mẫu Thẻ Báo cáo viên pháp luật do Bộ Tư pháp
thống nhất phát hành.
Điều 7. Thẩm quyền công nhận
và cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp lựa chọn, lập danh sách
cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình có đủ tiêu chuẩn theo quy định của
Thông tư số 18/2010/TT-BTP báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, có văn bản
gửi về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định công nhận và cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật.
Điều 8. Hồ sơ công nhận và cấp
Thẻ Báo cáo viên pháp luật
Hồ sơ đề nghị công nhận Báo cáo viên pháp luật,
bao gồm:
1. Công văn đề nghị của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức quy định tại Điều 6 Quy chế này;
2. Danh sách trích ngang cá nhân được đề nghị
công nhận Báo cáo viên pháp luật;
3. 02 ảnh màu chân dung (khổ 3 x 4);
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện ra quyết định công nhận và cấp
Thẻ Báo cáo viên pháp luật.
Điều 9. Đổi và cấp lại Thẻ
Báo cáo viên pháp luật
Trong trường hợp Thẻ Báo cáo viên pháp luật bị
rách, hỏng do quá trình sử dụng hoặc bị mất thì người được cấp Thẻ được đổi hoặc
cấp lại Thẻ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu của người được cấp Thẻ, công văn đề nghị của cơ quan quản lý
trực tiếp Báo cáo viên pháp luật, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp xem xét và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp đổi hoặc cấp lại Thẻ Báo cáo viên pháp luật.
Điều 10. Thu hồi Thẻ Báo
cáo viên pháp luật
1. Thẻ Báo cáo viên pháp luật bị thu hồi trong
các trường hợp sau:
a) Người được cấp Thẻ vi phạm pháp luật đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bị tước quyền sử dụng Thẻ Báo cáo viên pháp
luật không thời hạn hoặc có thời hạn từ hai lần trở lên theo quy định tại
khoản 3 Điều 34 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều
11 của Thông tư số 18/2010/TT-BTP.
2. Thẩm quyền thu hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật theo đề nghị
của Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp ra quyết định thu hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật theo thẩm quyền
được quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BTP.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA BÁO
CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 11. Quyền của Báo cáo
viên pháp luật
1. Được cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật cần
thiết phục vụ cho hoạt động phổ biến pháp luật;
2. Được tham dự các khoá bồi dưỡng để nâng cao
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ;
3. Được sử dụng Thẻ Báo cáo viên pháp luật để thực
hiện các hoạt động phổ biến pháp luật;
4. Được hưởng thù lao từ hoạt động phổ biến pháp
luật theo quy định hoặc theo thỏa thuận;
5. Các quyền lợi khác trong trường hợp pháp luật
có quy định.
Điều 12. Nghĩa vụ của Báo
cáo viên pháp luật
1. Phát ngôn đúng chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng; truyền đạt đúng nội dung văn bản quy phạm pháp luật; không tiết
lộ bí mật nhà nước trong quá trình phổ biến pháp luật;
2. Không lợi dụng danh nghĩa Báo cáo viên để thực
hiện các hoạt động không thuộc nhiệm vụ được giao, nhằm mục đích vụ lợi hoặc lợi
dụng hoạt động phổ biến pháp luật để kích động, gây phương hại đến an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc;
3. Thực hiện có chất lượng các hoạt động phổ biến
pháp luật; bảo đảm kế hoạch phổ biến pháp luật đã đề ra;
4. Học tập chuyên môn, trau dồi kỹ năng, tìm hiểu
thực tiễn và thu thập thông tin để nâng cao nghiệp vụ phổ biến pháp luật;
5. Định kỳ 6 tháng, Báo cáo viên pháp luật có
trách nhiệm báo cáo với cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp, cơ quan Tư pháp
cùng cấp về tình hình hoạt động phổ biến pháp luật của mình;
6. Có nghĩa vụ trả lại Thẻ Báo cáo viên pháp luật
trong các trường hợp bị thu hồi Thẻ.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 13. Khen thưởng
Báo cáo viên có thành tích trong hoạt động phổ
biến giáo dục pháp luật, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân thì được Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp với sự
thoả thuận của cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan đề nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp
hoặc cấp trên khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 14. Kỷ luật
Báo cáo viên pháp luật vi phạm Quy chế này,
không còn đủ tư cách Báo cáo viên thì tùy theo mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt
động báo cáo pháp luật; xóa tên trong danh sách Báo cáo viên và thu hồi Thẻ Báo
cáo viên hoặc bị áp dụng các hình thức kỷ luật khác theo quy định của pháp luật./.