QUY CHẾ
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định 12/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2006 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Báo cáo pháp luật
Báo cáo
pháp luật là một hoạt động trong công tác tư tưởng, văn hóa của Đảng, được tiến
hành bằng lời nói trước những đối tượng xác định, nhằm truyền đạt tinh thần, nội
dung pháp luật giúp người nghe hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng,
thực hiện pháp luật một cách đúng đắn, thống nhất.
Điều 2: Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh
Báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh theo Quy chế này là những người được Chủ tịch UBND tỉnh
công nhận để thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật (sau đây gọi tắt là Báo cáo
viên).
Điều 3: Yêu cầu đối với công tác báo cáo pháp luật
1. Đúng chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
2. Chính
xác, phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết phục;
3. Phù hợp
với đối tượng được truyền đạt;
4. Tác động
tích cực đến người nghe nhằm góp phần tạo niềm tin pháp luật, cổ vũ, động viên
cán bộ, nhân dân thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của Báo cáo viên
Báo cáo
viên làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì trực tiếp thực hiện báo cáo pháp luật
tại cơ quan, tổ chức đó; đồng thời truyền đạt, phổ biên pháp luật cho Báo cáo
viên hoặc cán bộ, công chức cơ quan, tổ chức khác khi có yêu cầu.
Điều 5: Phương thức tổ chức hoạt động báo cáo pháp luật
Việc báo
cáo pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức
đồng thời được thực hiện từng đợt đột xuất theo hướng dẫn của cơ quan tư tưởng-
văn hóa, cơ quan Tư pháp và các cơ quan khác có thẩm quyền.
Điều 6. Hình thức hoạt động của Báo cáo viên
- Thông qua
các buổi tọa đảm, nói chuyện pháp luật;
- Thông qua
các Hội nghị;
- Thông qua
các buổi phỏng vấn trên đài phát thanh- truyền hình.
Điều 7. Bảo đảm sự hoạt động có hiệu quả của Báo cáo viên
Sở Tư pháp
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan và UBND các huyện, thị xã
tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ Báo cáo viên, bố trí thời
gian và tạo điều kiện thuận lợi để Báo cáo viên nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình.
Chương II
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN
Điều 8. Nguồn lựa chọn Báo cáo viên
Báo cáo
viên được lựa chọn từ cán bộ, công chức, sĩ quan đã và đang làm việc trong các
cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan tư tưởng- văn hóa, trong các cơ quan tuyên huấn
thuộc lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị- xã hội; cán bộ, công chức làm
công tác pháp luật và một số báo cáo viên huyện, thị xã.
Điều 9. Tiêu chuẩn của Báo cáo viên
- Gương mẫu
thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất chính trị vững
vàng, tư cách đạo đức tốt;
- Có uy tín
trong công tác, trong sinh hoạt;
- Có kiến
thức pháp luật, có khả năng báo cáo pháp luật trước công chúng;
- Tự nguyện,
nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ báo
cáo pháp luật;
- Được cơ
quan, tổ chức nơi minh công tác, sinh hoạt giới thiệu.
Điều 10. Thủ tục công nhận báo cáo viên
Sở Tư pháp
phối hợp với các cơ quan, tổ chức cùng cấp và UBND huyện, thị xã lựa chọn người
co đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận báo cáo viên.
Trong từng
thời kỳ, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức rà soát, đánh giá hoạt động,
đề nghị bổ sung hoặc thay đổi báo cáo viên.
Điều 11. Thẻ báo cáo viên
1. Thẻ báo
cáo viên chứng nhận tư cách, năng lực báo cáo về pháp luật của người được cấp
thẻ; thẻ báo cáo viên theo mẫu thống nhất của Bộ tư pháp.
2. UBND tỉnh
cấp thẻ cho Báo cáo viên cấp tỉnh.
3. Thẻ Báo cáo
viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ bị xóa tên trong danh sách Báo cáo viên.
Điều 12. Quyền của Báo cáo viên
1. Được
cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác cần thiết
cho công tác báo cáo pháp luật;
2. Được
tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên
môn về phổ biến, giáo dục pháp luật;
3. Được sử
dụng thẻ báo cáo viên để thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gia các
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác;
4. Được hưởng
thù lao báo cáo pháp luật theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; cụ thể là 100.000 đồng/buổi.
Điều 13. Nghĩa vụ của Báo cáo viên
1. Chịu trách
nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo, phải phát ngôn phù hợp với chủ trương, đường
lối của Đảng, truyền đạt đúng tinh thần văn bản pháp luật, không tiết lộ bí mật
nhà nước, không sử dụng thẻ báo cáo viên vào các mục đích khác ngoài mục đích
giới thiệu tư cách Báo cáo viên;
2. Luôn học
tập chuyên môn, trau dồi nghiệp vụ tuyên truyền, tìm hiểu thực tiễn, thu thập
thông tin để nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật, đảm bảo kế hoạch
báo cáo pháp luật đã đề ra, thực hiện có chất lượng các hoạt động báo cáo pháp
luật;
3. Thường
xuyên giữ mối liên hệ với Sở Tư pháp, cơ quan tư tưởng- văn hóa, báo cáo cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý và Sở Tư pháp về hoạt động của mình, về ý kiến
của các đối tượng được báo cáo về pháp luật.
Điều 14. Phố biến văn bản pháp luật mới ban hành
Khi có văn
bản quy phạm pháp luật mới ban hành mà theo sự chỉ đạo cần phổ biến rộng rãi. Sở
Tư pháp xây dựng đề cương, chỉ đạo việc phổ biến văn bản.
Dựa vào đề
cương được cung cấp, Báo cáo viên xây dựng đề cương chi tiết, sát thực tế để phổ
biến cho báo cáo viên cấp dưới, cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức hoặc
nhân dân ở địa bàn nơi mình sinh sống.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc tạo điều kiện
để Báo cáo viên hoạt động
Sở Tư pháp
phối hợp chặt chẽ với cơ quan tư tưởng- văn hóa và các cơ quan, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm:
1. Xây dựng
đội ngũ quản lý hoạt động của Báo cáo viên;
2. Định kỳ
2 tháng 1 lần tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ trao đổi kinh nghiệm báo
cáo pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm không ngừng nâng cao trình độ của
Báo cáo viên;
3. Cung cấp
thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho Báo cáo viên;
4. Trao đổi,
thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý Báo cáo viên để tạo
điều kiện về thời gian, phương tiện hoạt động cho Báo cáo viên;
5. Định kỳ
tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động
báo cáo pháp luật;
6. Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo
đảm cho các hoạt động trên.
Điều 16. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành viên Hội đồng phối hợp
công tác phổ biên, giáo dục pháp luật tỉnh
1. Phối hợp
với Sở Tư pháp xây dựng và quản lý đội ngũ Báo cáo viên;
2. Dự toán
kinh phí hàng năm chong công tác báo cáo pháp luật trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Tạo điều
kiện để Báo cáo viên thực hiện nhiệm vụ báo cáo pháp luật, chi trả thù lao cho
Báo cáo viên.
Chương III
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17. Khen thưởng
Báo cáo
viên có thành tích trong hoạt động phổ biến pháp luật, góp phần vào việc nâng
cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân thì được khen
thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 18. Kỷ luật
Báo cáo
viên vi phạm Quy chế này, không còn đủ tư cách Báo cáo viên thì tùy theo mức độ
có thể bị tạm đình chỉ hoạt động báo cáo pháp luật, xóa tên trong danh sách Báo
cáo viên và thu hồi thẻ báo cáo viên hoặc bị áp dụng các hình thức kỷ luật theo
quy định chung./.