ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
71/2011/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số
18/2010/TT-BTP ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định về Báo cáo
viên pháp luật;
Căn cứ Quyết định số
603/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành
Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2011 trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
1711/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2011;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp -
Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
thành phố tại Tờ trình số 4912/TTr-STP ngày 30 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về Báo cáo viên pháp luật thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các Báo
cáo viên pháp luật thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
VỀ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm
2011 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng điều chỉnh
Báo cáo viên pháp luật thành phố
là những người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này và được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ra quyết định công nhận và cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật
để thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 2. Phạm
vi hoạt động của Báo cáo viên pháp luật thành phố
Báo cáo viên pháp luật thành phố
trực tiếp phổ biến các văn bản pháp luật tại cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi mình
công tác và tham gia phổ biến pháp luật cho các cơ quan khác, đối tượng khác
khi có yêu cầu, hoặc khi có sự phân công của Thường trực Hội đồng phối hợp công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố.
Điều 3.
Yêu cầu đối với hoạt động phổ biến pháp luật của Báo cáo viên pháp luật thành
phố
Hoạt động phổ biến pháp luật của
Báo cáo viên pháp luật thành phố phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Nội dung phổ biến pháp luật
phải chính xác.
3. Sinh động, dễ hiểu và có sức
thuyết phục.
4. Thường xuyên đổi mới các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trên địa bàn thành phố.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG
NHẬN, CẤP, ĐỔI VÀ THU HỒI THẺ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ
Điều 4. Tiêu
chuẩn của Báo cáo viên pháp luật thành phố
1. Có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ.
2. Có lập trường chính trị vững
vàng, đạo đức tốt, không vi phạm pháp luật.
3. Được cơ quan, tổ chức nơi
công tác giới thiệu.
4. Có trình độ Cử nhân Luật trở
lên.
Trường hợp cá nhân không có bằng
Đại học Luật, nhưng có bằng đại học khác thì cần có thời gian công tác từ 03
năm trở lên và có am hiểu về lĩnh vực pháp luật mà mình phổ biến.
Điều 5. Thủ
tục công nhận và cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật thành phố
1. Sở Tư pháp hướng dẫn các sở,
ban, ngành thành phố lựa chọn, lập danh sách cán bộ, công chức có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Quy chế này có văn bản đề nghị công nhận Báo cáo
viên pháp luật thành phố gửi về Sở Tư pháp để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định công nhận và cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật thành
phố.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận Báo
cáo viên pháp luật thành phố bao gồm:
a) Công văn đề nghị của các sở,
ban, ngành thành phố;
b) Danh sách trích ngang cá nhân
được đề nghị công nhận Báo cáo viên pháp luật thành phố bao gồm: Họ và tên, năm
sinh, chức vụ, nơi công tác, thời gian công tác, trình độ chuyên môn, chuyên
ngành báo cáo, điện thoại (cơ quan, di động).
c) 02 ảnh màu chân dung (khổ 2 x
3).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Quy chế này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố ra quyết định công nhận và cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật thành
phố.
Điều 6. Đổi
và cấp lại Thẻ Báo cáo viên pháp luật thành phố
1. Trong trường hợp Thẻ Báo cáo
viên pháp luật thành phố bị rách, hỏng do quá trình sử dụng hoặc bị mất thì người
được cấp Thẻ được đổi hoặc cấp lại Thẻ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của người được cấp Thẻ, công văn đề nghị của
cơ quan quản lý trực tiếp Báo cáo viên pháp luật thành phố, Sở Tư pháp xem xét
và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đổi hoặc cấp lại Thẻ Báo
cáo viên pháp luật thành phố.
Điều 7. Thu
hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật thành phố
1. Thẻ Báo cáo viên pháp luật
thành phố bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Người được cấp Thẻ vi phạm
pháp luật đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bị tước quyền sử dụng Thẻ
Báo cáo viên pháp luật không thời hạn hoặc có thời hạn từ hai lần trở
lên theo quy định tại Khoản 3, Điều 34 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư
pháp;
c) Vi phạm quy định tại Khoản 1,
2, Điều 11 Thông tư số 18/2010/TT-BTP ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp
quy định về Báo cáo viên pháp luật.
2. Thẩm quyền thu hồi Thẻ Báo
cáo viên pháp luật thành phố:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ra quyết định thu hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật thành phố theo đề
nghị của Sở Tư pháp;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
ra quyết định thu hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật thành phố.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ
Điều 8. Quyền
của Báo cáo viên pháp luật thành phố
1. Được cung cấp thông tin, tài
liệu pháp luật cần thiết phục vụ cho hoạt động phổ biến pháp luật.
2. Được tham dự hội nghị tập huấn
kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ biến pháp luật do Sở Tư pháp - Cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tổ chức.
3. Được sử dụng Thẻ Báo cáo viên
pháp luật để thực hiện các hoạt động phổ biến pháp luật.
4. Được hưởng thù lao từ các hoạt
động phổ biến pháp luật theo quy định hoặc theo thỏa thuận.
5. Các quyền lợi khác trong trường
hợp pháp luật có quy định.
Điều 9.
Nghĩa vụ của Báo cáo viên pháp luật thành phố
1. Báo cáo viên pháp luật thành
phố có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện tuyên truyền miệng theo yêu cầu của các cơ
quan, đơn vị, địa phương và phối hợp với sở, ban, ngành, quận, huyện, tham gia
các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác như: hội thi, hội thảo, biên soạn
các loại tài liệu tuyên truyền pháp luật.
2. Phát ngôn đúng chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng; truyền đạt đúng nội dung văn bản quy phạm pháp luật;
không tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân trong quá trình phổ biến
pháp luật.
3. Không lợi dụng danh nghĩa Báo
cáo viên để thực hiện các hoạt động không thuộc nhiệm vụ được giao, nhằm mục
đích vụ lợi hoặc lợi dụng hoạt động phổ biến pháp luật để kích động, gây phương
hại đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Học tập chuyên môn, trau dồi
kỹ năng, tìm hiểu thực tiễn và thu thập thông tin để nâng cao nghiệp vụ phổ biến
pháp luật.
5. Định kỳ 6 tháng/1 lần có
trách nhiệm báo cáo với cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp và Sở Tư pháp thành
phố về tình hình hoạt động phổ biến pháp luật của mình (nội dung báo cáo gồm: họ
và tên báo cáo viên, đơn vị công tác, chuyên đề được mời báo cáo, số lượng cuộc
báo cáo, đơn vị mời báo cáo, nhận xét đánh giá về các lớp tập huấn mà mình được
mời).
6. Có nghĩa vụ trả lại Thẻ Báo
cáo viên pháp luật trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Quy chế
này.
Chương IV
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10.
Kinh phí phục vụ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Báo cáo viên
pháp luật thành phố
1. Nguồn kinh phí phục vụ cho
các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Báo cáo viên pháp luật thành phố
được chi từ kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, gồm các khoản chi sau đây:
a) Kinh phí tổ chức hội nghị tập
huấn văn bản quy phạm pháp luật, bồi dưỡng các kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho Báo cáo viên
pháp luật thành phố. Mức chi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
b) Kinh phí tổ chức các buổi hội
thảo, tọa đàm trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm về phổ biến, giáo dục pháp luật
cho Báo cáo viên pháp luật thành phố. Mức chi theo quy định hiện hành về chế độ
chi tiêu tổ chức các hội thảo khoa học;
c) Kinh phí mua, in, sao chụp
tài liệu liên quan đến nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho Báo cáo viên
pháp luật thành phố. Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp
lệ theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Kinh phí biên soạn sách, đề
cương tuyên truyền, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
phục vụ cho Báo cáo viên pháp luật thành phố. Mức chi theo quy định của Bộ Tài
chính;
đ) Các khoản chi khác (nếu có).
2. Nguồn kinh phí cho Báo cáo
viên pháp luật thành phố trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của các
cơ quan, đơn vị, địa phương do các cơ quan, đơn vị, địa phương bảo đảm và chi
cho các hoạt động sau đây:
a) Kinh phí phục vụ, hỗ trợ cho
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Báo cáo viên pháp luật thành phố
(hội trường, khẩu hiệu, máy chiếu, âm thanh, ánh sáng, phục vụ .v.v...) căn cứ
vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện
hành;
b) Tiền thù lao biên soạn bài giảng
và báo cáo bài giảng cho Báo cáo viên pháp luật thành phố;
c) Tiền xăng xe, đi lại của Báo
cáo viên pháp luật thành phố;
d) Tiền thù lao cho Báo cáo viên
pháp luật thành phố thực hiện các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật khác ở
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức;
đ) Các khoản chi khác (nếu có).
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc công tác phổ biến pháp luật của đội ngũ
Báo cáo viên pháp luật thành phố, quận, huyện theo định hướng, chỉ đạo của Bộ
Tư pháp, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chủ trì xây dựng kế hoạch
công tác, dự trù kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, biên soạn tài liệu
của đội ngũ Báo cáo viên pháp luật thành phố, quận, huyện.
3. Quản lý các hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật của Báo cáo viên pháp luật thành phố.
4. Định kỳ tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho Báo cáo viên pháp luật thành phố, quận,
huyện.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết cho Báo cáo viên pháp luật thành phố, quận, huyện.
6. Trao đổi, thống nhất ý kiến với
các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý Báo cáo viên pháp luật thành phố nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho Báo cáo viên pháp luật thành phố thực hiện nhiệm vụ
phổ biến pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan tiến hành sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng đối với hoạt động phổ biến pháp luật của Báo cáo viên pháp luật
thành phố, quận, huyện.
8. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố công nhận, cấp, đổi và cấp lại, thu hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật
thành phố.
9. Thường xuyên cập nhật và công
bố danh sách Báo cáo viên pháp luật thành phố trên trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp.
Điều 12.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương
Cơ quan, đơn vị, địa phương nơi
Báo cáo viên pháp luật đang công tác có trách nhiệm xây dựng lực lượng và nâng
cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ Báo cáo viên pháp luật; tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho Báo cáo viên pháp luật hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương V
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 13.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Báo cáo viên pháp luật có
thành tích xuất sắc trong hoạt động phổ biến pháp luật thì được Ủy ban nhân dân
thành phố, Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật vi phạm
Quy chế này, không đáp ứng tiêu chuẩn Báo cáo viên pháp luật thì tùy theo mức độ
vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 34 Nghị định số
60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tư pháp./.