QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã; Uỷ ban nhân dân các cấp; các
cơ quan, cá nhân có liên quan khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành.
2. Văn bản được kiểm tra, xử lý theo quy định tại
Quy chế này gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật:
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã;
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng
không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa
phương ban hành, bao gồm:
- Văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã và Uỷ ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban
hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân.
- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật (ví dụ: nghị quyết, quyết định, chỉ thị), văn bản có thể thức
không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (ví dụ:
Công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các
hình thức văn bản hành chính khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung
như trên được ký thừa lệnh).
Điều 2. Nguyên tắc kiểm
tra, xử lý văn bản
1. Việc kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh
được thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
2. Kiểm tra và xử lý văn bản phải do cơ quan,
người có thẩm quyền thực hiện và phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Yêu cầu, kiến nghị
đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật
1. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, phương tiện
thông tin đại chúng có các yêu cầu, kiến nghị đối với các văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái pháp luật hoặc văn bản có chứa quy phạm pháp luật quy định
tại Khoản 2, Điều 1 Quy chế này. Yêu cầu, kiến nghị gửi đến một trong các cơ
quan sau:
a) Cơ quan đã ban hành văn bản;
b) Cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản
theo Khoản 2, Điều 4 Quy chế này;
c) Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo
Điều 9 Quy chế này.
2. Các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ nếu nhận được yêu cầu, kiến nghị liên quan đến văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật, phải có trách nhiệm chuyển yêu cầu,
kiến nghị đó đến cơ quan đã ban hành văn bản hoặc cơ quan, cá nhân tham mưu tự
kiểm tra văn bản theo Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
Chương II
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 4. Trách nhiệm tự kiểm
tra, tham mưu tự kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, cá nhân ban hành văn bản có trách
nhiệm tổ chức việc tự kiểm tra văn bản do mình ban hành ngay sau khi văn bản được
ban hành, khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện
thông tin đại chúng.
2. Trách nhiệm tham mưu thực hiện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể như sau:
a) Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp
huyện giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản; Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do Hội đồng
nhân dân cấp xã ban hành;
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp,
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản.
3. Việc tự kiểm tra đối với các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quy chế này được thực hiện khi
nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại
chúng. Trách nhiệm tham mưu tự kiểm tra đối với các văn bản này được quy định cụ
thể trong một số trường hợp như sau:
a) Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp
huyện giúp Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
b) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp,
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;
c) Cán bộ làm công tác pháp chế tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
Điều 5. Gửi và tiếp nhận văn
bản tự kiểm tra
1. Văn bản quy phạm pháp luật sau khi được cơ
quan, người có thẩm quyền ký ban hành, cơ quan, đơn vị phát hành văn bản có
trách nhiệm gửi văn bản cho cơ quan, cá nhân làm tham mưu tự kiểm tra theo quy
định tại Khoản 2, Điều 4 Quy chế này để thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật
quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quy chế này, cơ quan, cá nhân ban hành văn
bản khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản,
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và cơ quan thông tin đại chúng
cần phải chuyển ngay thông báo, yêu cầu, kiến nghị và các tài liệu có liên quan
cho người tham mưu tự kiểm tra theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quy chế này để
thực hiện việc tự kiểm tra.
3. Cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra phải
vào sổ theo dõi việc tự kiểm tra văn bản, lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản và tổ
chức, phân công thực hiện tự kiểm tra.
Điều 6. Hồ sơ, thời hạn tự
kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra chịu
trách nhiệm lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản, thành phần hồ sơ gồm có:
a) Văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
các bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến văn bản
phải tự kiểm tra (nếu có);
b) Văn bản tự kiểm tra;
c) Báo cáo kết quả tự kiểm tra (nếu có);
d) Kết quả xử lý (nếu có);
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản của
cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản kiểm tra, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn
bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện
thông tin đại chúng. Đối với văn bản phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực, thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản của cơ quan, cá nhân tham mưu tự
kiểm tra văn bản có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc.
Riêng việc tự kiểm tra văn bản theo thông báo của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản, thời hạn tự kiểm tra và tham mưu xử lý
văn bản của cơ quan tham mưu phải đảm bảo theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
40/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Phối hợp trong quá
trình tự kiểm tra văn bản
1. Trong quá trình thực hiện việc tự kiểm tra, nếu
văn bản được kiểm tra có nội dung phức tạp, liên quan đến ngành, lĩnh vực quản
lý của cơ quan, đơn vị khác thì các cơ quan, đơn vị này có trách nhiệm tạo điều
kiện cung cấp thông tin để cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản. Cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, cơ quan, cá nhân tham mưu tự kiểm tra văn bản
chủ trì phối hợp với đơn vị đã soạn thảo, trình văn bản để thống nhất những nội
dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý, chuẩn
bị dự thảo văn bản xử lý và báo cáo với cơ quan, người đã ban hành văn bản để kịp
thời xem xét, thực hiện việc tự xử lý theo quy định.
Điều 8. Thông báo kết quả tự
xử lý văn bản
Kết quả tự xử lý văn bản phải được thông báo đến
các cơ quan, cá nhân sau:
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản,
trong trường hợp việc xử lý văn bản được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.
2. Gửi đến các cơ quan liên quan để thực hiện việc
công bố kết quả xử lý theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
3. Thông báo kết quả xử lý đến cơ quan, cá nhân
làm tham mưu trong công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật để theo dõi.
4. Thông báo kết quả xử lý văn bản đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng, trong trường hợp
việc xử lý văn bản được thực hiện trên cơ sở yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng đó.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
THEO THẨM QUYỀN
Điều 9. Thẩm quyền kiểm tra,
xử lý văn bản
1. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 18 Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có chứa
quy phạm pháp luật tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quy chế này thực hiện theo quy định
tại Điều 25 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Gửi, tiếp nhận văn
bản kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
2. Trường hợp kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Quy chế này, theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra văn bản, trong thời hạn 03 ngày làm việc cơ quan, người đã
ban hành văn bản có trách nhiệm gửi các tài liệu có liên quan đến cơ quan kiểm
tra văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền.
3. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ văn bản để
theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra, lập hồ sơ kiểm
tra và tổ chức, phân công thực hiện kiểm tra văn bản.
Điều 11. Hồ sơ, thời hạn kiểm
tra văn bản
1. Hồ sơ kiểm tra văn bản theo thẩm quyền do cơ
quan tham mưu kiểm tra văn bản lập, gồm có:
a) Yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoặc các bài viết trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến
văn bản phải kiểm tra (nếu có);
b) Văn bản được kiểm tra;
c) Thông báo kết quả kiểm tra (nếu có);
d) Kết quả xử lý của cơ quan đã ban hành văn bản
(nếu có);
đ) Báo cáo kết quả kiểm tra của cơ quan tham mưu
thực hiện việc kiểm tra (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản của cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiểm
tra, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông
tin đại chúng. Đối với văn bản phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực,
thời hạn thực hiện việc kiểm tra văn bản có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30
ngày làm việc.
Điều 12. Phối hợp trong việc
kiểm tra văn bản
Trong quá trình thực hiện kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền, nếu văn bản được kiểm tra có nội dung phức tạp, hoặc liên quan đến
ngành, lĩnh vực khác nhau, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện việc kiểm tra văn bản.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cung cấp thông
tin để cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra
văn bản.
Điều 13. Thông báo kết quả
xử lý văn bản
1. Cơ quan, cá nhân ban hành văn bản sau khi xử
lý văn bản có trách nhiệm gửi kết quả xử lý đến các cơ quan liên quan để thực
hiện việc công bố kết quả xử lý theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số
20/2010/TT-BTP.
2. Cơ quan kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền có trách nhiệm thông báo quá trình kiểm tra, xử lý
văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại
chúng, trong trường hợp việc kiểm tra văn bản được thực hiện trên cơ sở yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng
đó.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thi
hành
1. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và theo dõi việc
thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời
về Sở Tư pháp để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.