ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2009/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 13 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC CỦA NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐỂ CHO
VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG DIỆN THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT, DI
DỜI, GIẢI TOẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã
hội;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ- TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 04
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của
Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29 tháng 07 năm
2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính- Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg và Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01 tháng 08 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản
lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy chế Quản lý, sử dụng vốn uỷ thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm
đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất di dời, giải toả trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 82/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 09 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vốn uỷ thác từ ngân sách thành
phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay
giải quyết việc làm đối với đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời,
giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Sở
Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc
thực hiện Quy chế nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện, phường, xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN UỶ THÁC CỦA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐỂ CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG DIỆN THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT DI
DỜI, GIẢI TOẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2009 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý, sử dụng vốn uỷ thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm đối với đối tượng thuộc
diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm
hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống.
Điều 2.
Nguồn vốn cho vay
Hàng năm, trên cơ sở Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí nguồn kinh
phí từ ngân sách thành phố để chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
thành phố Đà Nẵng cho vay theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Cơ
chế cho vay
Cơ chế cho vay từ nguồn vốn uỷ
thác được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, Quyết
định số 15/2008/QĐ-TTg, Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT,
các văn bản hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay giải quyết
việc làm và các quy định tại Chương II Quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Đối tượng được vay vốn
1. Hộ gia đình thuộc diện bị thu
hồi đất sản xuất, di dời, giải toả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Hộ kinh doanh cá thể thuộc
diện di dời, giải toả.
Điều 5. Điều
kiện được vay vốn
1. Đối với hộ gia đình:
a) Cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi thực hiện dự án;
b) Dự án phải có xác nhận của
chính quyền nơi thực hiện dự án;
c) Phải đảm bảo tạo thêm tối
thiểu 01 chỗ làm việc mới.
2. Đối với hộ kinh doanh cá thể:
a) Phải có dự án vay vốn khả
thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh; tạo việc làm mới; thu hút thêm
lao động vào làm việc ổn định;
b) Dự án phải có xác nhận của
chính quyền nơi thực hiện dự án;
c) Đối với dự án có mức vay tiền
trên 30 triệu đồng (Ba mươi triệu đồng) phải có tài sản thế chấp, cầm cố
theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
3. Mỗi hộ chỉ được vay một nơi,
cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình: nơi đăng
ký thường trú hoặc nơi tạm trú;
b) Đối với hộ kinh doanh cá thể:
nơi thực hiện dự án cho vay.
4. Có giấy tờ kèm theo để chứng
minh hộ thuộc diện di dời, giải toả, bị thu hồi đất sản xuất.
Điều 6. Mức
vốn cho vay, thời hạn và lãi suất cho vay
1. Mức vốn cho vay:
Mức cho vay đối với từng hộ kinh
doanh cá thể, hộ gia đình được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và
khả năng hoàn trả nợ của từng hộ nhưng không quá mức cho vay tối đa theo quy định
như sau:
a) Đối với đối tượng nêu tại
khoản 1 Điều 4 Quy chế này, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia
đình (Hai mươi triệu đồng trên một hộ gia đình).
b) Đối với các đối tượng nêu tại
khoản 2 Điều 4 Quy chế này, mức vay tối đa không quá 50 triệu đồng/hộ kinh
doanh cá thể (Năm mươi triệu đồng trên một hộ kinh doanh cá thể).
2. Thời hạn cho vay:
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg và các văn bản quy định hiện hành
có liên quan.
3. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay thực hiện theo
quy định hiện hành về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác.
Điều 7.
Trách nhiệm thẩm định dự án và thẩm quyền phê duyệt dự án
1. Thẩm định dự án:
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án đảm bảo các
chỉ tiêu về tạo việc làm mới và bảo tồn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt dự án.
2. Thẩm quyền phê duyệt dự án:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận,
huyện nơi chủ hộ cư trú hoặc nơi thực hiện dự án thực hiện việc phê duyệt dự án
cho vay giải quyết việc làm đối với đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất,
di dời, giải toả trên địa bàn theo đề nghị của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội thành phố Đà Nẵng.
Điều 8. Việc
xử lý nợ bị rủi ro
1. Về thẩm quyền xử lý nợ bị rủi
ro:
a) Đối với nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định.
b) Đối với nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Trưởng Ban đại diện Hội đồng
quản trị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng quyết định
việc giảm lãi vay, miễn lãi vay;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố quyết định việc xoá nợ (gốc, lãi).
2. Về nguồn vốn xử lý nợ bị rủi
ro:
Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro
được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành
phố Đà Nẵng (Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều
9 Quy chế này). Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
Điều 9. Phân
phối và sử dụng tiền lãi cho vay
Việc phân phối, sử dụng tiền lãi
cho vay từ nguồn vốn ngân sách thành phố uỷ thác được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC, cụ thể:
1. Trích 50% chi trả phí uỷ thác
cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng để thực hiện công
tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm
định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện
cho vay. Việc sử dụng phí uỷ thác thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
2. Trích 20% cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thành phố phân phối cho các đơn vị, địa phương (căn cứ
báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng và kết quả
thu lãi, kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm; kế hoạch kiểm tra, giám sát)
để chi cho công tác lập kế hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm
tra, giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc làm mới. Nội dung chi và mức chi thực
hiện theo quy định tại điểm 3, mục II Thông tư số 73/2008/TT-BTC.
3. Trích 30% lập Quỹ dự phòng
rủi ro để bù đắp các khoản vốn vay bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng
được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định miễn, giảm lãi, xoá nợ và để
bổ sung nguồn vốn uỷ thác từ ngân sách thành phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Đà Nẵng để cho vay giải quyết việc làm đối với đối tượng
thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải toả.
Điều 10.
Chuyển vốn uỷ thác
Căn cứ dự toán được bố trí trong
năm và khả năng cân đối ngân sách từng quý và trên cơ sở nhu cầu theo đề nghị
của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, Sở Tài chính trình
Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định chuyển vốn uỷ thác cho Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng.
Điều 11.
Thu hồi vốn uỷ thác
Khi xét thấy cần thiết phải thu
hồi nguồn vốn đã uỷ thác, Uỷ ban nhân dân thành phố có quyết định, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng thực hiện thu hồi vốn vay đến hạn
(không tiếp tục cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) để chuyển trả cho ngân sách thành
phố cho đến khi thu hồi hết vốn uỷ thác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố bố trí nguồn vốn uỷ thác vào dự toán chi ngân sách
thành phố hàng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét trình Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định.
2. Kiểm tra việc sử dụng kinh
phí từ nguồn lãi phân phối theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn vốn uỷ thác từ
ngân sách thành phố hàng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, trình
Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng kế hoạch cho vay
giải quyết việc làm hàng năm đối với hộ gia đình trong diện thu hồi đất sản
xuất, di dời, giải toả; giao kế hoạch cho vay.
2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình chỉ tiêu tạo việc làm theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố và các ngành liên quan:
- Thẩm định hồ sơ cho vay giải
quyết việc làm đối với đối tượng thuộc diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải
toả trên địa bàn thành phố nhưng bị rủi ro, thực hiện phúc tra, lập thủ tục xử
lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Kiểm tra tình hình và kết quả
thực hiện cho vay từ nguồn vốn ngân sách thành phố uỷ thác; báo cáo Uỷ ban nhân
dân thành phố theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.
Điều 15. Trách
nhiệm của Công an thành phố Đà Nẵng
Chỉ đạo Công an quận, huyện,
Công an xã, phường phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường, xã trong việc xác
nhận tạm trú đối với hộ gia đình trong diện bị thu hồi đất sản xuất, di dời,
giải toả khi đăng ký tạm trú trên địa bàn.
Điều 16.
Trách nhiệm của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
1. Chủ trì hướng dẫn người vay
vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án, giải ngân vốn vay và thu hồi nợ.
2. Hướng dẫn quy trình, thủ tục
giải ngân thu hồi vốn, xử lý nợ đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, tránh phiền hà cho
người vay. Thực hiện giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
3. Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng
tháng, quý, 6 tháng và năm về tình hình sử dụng vốn cho Sở Tài chính, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 17. Uỷ
ban nhân dân quận, huyện.
1. Quyết định phê duyệt dự án;
đồng thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn;
2. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng, các cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội quận, huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn
uỷ thác.
Điều 18.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường, xã
1. Chịu trách nhiệm xác nhận hộ
khẩu thường trú hoặc tạm trú của đối tượng vay vốn.
2. Chịu trách nhiệm xác nhận địa
điểm thực hiện của dự án vay vốn thuộc địa phương quản lý.
3. Phối hợp với Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội quận, huyện kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc thì các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.