ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2006/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 20 tháng 7 năm 2006
|
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 83/2000/QĐ-UB
ngày 21/9/2000 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Quy định trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ Giải quyết việc làm địa phương; bãi bỏ Quyết định số
146/QĐ-UB ngày 17/01/2002 của UBND tỉnh Bình Định về việc phân phối tiền lãi từ
Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và Quỹ Giải quyết việc làm địa phương.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các Sở,
ngành liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
3. Căn cứ vào mức trích Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định, Sở Tài chính chuyển vốn qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Bình Định để sử dụng vào mục đích cho vay giải quyết việc làm.
Điều 4. Sử dụng Quỹ
Quỹ Giải quyết việc làm địa phương được sử dụng làm vốn
cho vay giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu của chương trình giải quyết việc
làm của tỉnh. Việc sử dụng Quỹ được thực hiện như sau:
1. Về đối tượng cho vay: Thực hiện theo quy định tại
Điều 5, Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế quản lý điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và tình hình
thực tế địa phương, UBND tỉnh quyết định đối tượng cho vay của Quỹ phù hợp với
mục tiêu của chương trình giải quyết việc làm của tỉnh.
2. Về điều kiện được vay vốn, mục đích sử dụng vốn
vay, mức vốn, thời hạn và lãi suất vay, xây dựng dự án, quy trình thẩm định,
phân cấp thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ quá hạn áp dụng theo Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số
71/2005/QĐ-TTg của các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Chính sách Xã hội hiện hành.
3. Về xử lý rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng: Đối
tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực
tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý để xem
xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg
ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi
ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg. Thẩm quyền
xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn
để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh.
4. Việc phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu được
từ cho vay Quỹ việc làm tỉnh được thực hiện như sau:
a) Trích 40% để chi trả phí ủy thác cho Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện công tác quản lý, cho vay, thu nợ của
Ngân hàng. Việc sử dụng phí ủy thác theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
b) Trích 30% để chi cho công tác hướng dẫn, thẩm định,
tổ chức thực hiện và quản lý dự án tại địa bàn từ cấp cơ sở (xã, phường, chủ dự
án) đến Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp tỉnh; chi trả cho các cơ quan tham gia thu hồi
nợ khó đòi.
Trong đó:
+ Trích 5% cho Ban chỉ đạo tỉnh;
+ Trích 5% cho Ban chỉ đạo huyện;
+ Trích 15% cho chủ quản dự án (hội, đoàn thể thuộc tỉnh
và huyện);
+ Trích 5 % cho chủ dự án.
Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm
3, mục II Thông tư số 107/2005/TT-BTC ngày 07/12/2005 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ Giải quyết việc làm địa phương và kinh phí
quản lý Quỹ quốc gia về việc làm.
c) Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro tỉnh để bù đắp
các khoản vốn vay từ Quỹ việc làm địa phương bị tổn thất do nguyên nhân bất khả
kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ và để bổ sung Quỹ Giải quyết
việc làm địa phương.
Điều 5. Quản lý Quỹ
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
a) Chỉ đạo Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án vay
vốn thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
c) Chịu trách nhiệm chính về phương án tài chính và
phương án trả nợ vay của khách hàng, thực hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ, xử
lý nợ theo quy định của pháp luật;
d) Định kỳ 6 tháng, năm, căn cứ kết quả cho vay, lãi
cho vay, thu nợ từ nguồn vốn của Quỹ báo cáo Sở Tài chính và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
e) Thực hiện trích chuyển lãi cho vay của Quỹ cho các
cơ quan thực hiện chương trình sau khi có quyết định phân phối lãi cho vay của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội :
a) Lập dự toán bổ sung ngân sách cho Quỹ việc làm địa
phương gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
b) Quản lý nguồn ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ;
c) Thực hiện thu các khoản hỗ trợ của các tổ chức và
cá nhân hỗ trợ cho Quỹ; đồng thời chuyển vào tài khoản của Sở Tài chính để Sở
Tài chính chuyển qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh bổ sung cho Quỹ;
d) Quản lý nguồn vốn đã tập trung tại Ngân hàng chính
sách xã hội và tiền lãi thu được từ việc cho vay Quỹ Giải quyết việc làm địa
phương;
e) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và
Đầu tư lập kế hoạch phân bổ kinh phí giải quyết việc làm, nguồn vốn mới và vốn
thu hồi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để cho các cơ quan thực hiện;
g) Chủ trì phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các dự án cho vay
vốn được phân cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định; trong
đó chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn, tính khả thi của dự án, mục
tiêu giải quyết việc làm;
h) Căn cứ tiền lãi thu được, tỷ lệ được trích, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng;
i) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan phúc
tra các dự án bị rủi ro theo quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
k) Kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của Quỹ;
l) Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn;
m) Tổng hợp kết quả cho vay các dự án do địa phương quản
lý, gửi báo cáo định kỳ 6 tháng, năm về Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch bổ sung ngân sách cho Quỹ; phân bổ vốn giải quyết
việc làm và vốn vay trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh
giá tình hình và kết quả cho vay vốn từ Quỹ.
4. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ sung cho Quỹ
việc làm địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định;
b) Mở Tài khoản riêng theo dõi Quỹ dự phòng rủi ro tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch phân bổ vốn giải quyết việc làm và kế
hoạch vốn vay cho các huyện, thành phố và các hội, đoàn thể cấp tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
d) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng, điều hành Quỹ;
e) Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh và các cơ quan liên quan định giá tài sản thế chấp của đối tượng vay vốn.
5. Các cơ quan thực hiện chương trình có trách nhiệm sử
dụng kinh phí được hưởng trích lãi cho vay để hướng dẫn, quản lý, thẩm định dự
án… theo đúng quy định của Nhà nước và hàng năm tổng hợp vào nguồn kinh phí
khác báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định. Kết thúc
năm, nếu chưa sử dụng hết khoản kinh phí này thì các đơn vị được kết chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Quy định này là căn cứ
để lập, quản lý và sử dụng Quỹ Giải quyết việc làm địa phương và được thực hiện
đồng thời với các chế độ tài chính kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Quy định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về quản lý, sử dụng Quỹ Giải quyết việc
làm địa phương trái Quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện vấn đề chưa
phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.