UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1196/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 06 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM VĂN HÓA
- THỂ THAO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày
22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
Căn
cứ Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL;
Căn
cứ Nghị quyết số 139/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VIII, kỳ họp thứ 12 về thông qua Đề án xây dựng và phát triển Trung tâm
Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2015 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo
đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 29/TTr-SVHTTDL ngày
13/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng
và phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030 với nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
- Đến năm
2025: Bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu
cầu tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao cấp xã với nhiều nội dung
phong phú đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động phục vụ tốt nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa - thể
thao của nhân dân.
- Đến năm 2030: Hoàn thiện bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nội dung hoạt động văn hóa, thể thao cấp xã theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến
năm 2015: Tối thiểu 20% xã, phường, thị trấn được thành lập bộ máy, đội ngũ cán
bộ Trung tâm Văn hóa - Thể thao và đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt
động văn hóa, thể thao.
- Đến
năm 2020: 50% xã, phường, thị trấn được thành lập bộ máy, đội ngũ cán bộ Trung
tâm Văn hóa - Thể thao và đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động văn
hóa, thể thao.
- Đến
năm 2025: 100% xã, phường, thị trấn được thành lập bộ máy, đội ngũ cán bộ và đảm
bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động văn hóa, thể thao.
- Đến năm 2030: 100% xã,
phường, thị trấn hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cấp xã theo quy định.
II. Về tổ chức bộ máy:
1. Chức năng: Tuyên truyền phổ biến đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt
văn hóa, thể thao dân tộc; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục - thể thao;
nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa, thể thao cho nhân dân; thu hút và tạo
điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục - thể thao; phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Nhiệm vụ:
- Xây
dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động tháng, quý, năm trình UBND cấp xã phê
duyệt; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
- Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Văn hóa cấp xã, trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy
định;
- Đề
xuất, tham mưu UBND cấp xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Trung tâm Văn
hóa - Thể thao cấp xã; thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn
hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao trong phạm vi cấp xã;
- Phối
hợp với các ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục - thể thao ở xã; hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ
văn hóa, thể dục - thể thao ở các thôn - khối phố; xây dựng, quản lý đội ngũ
cán bộ chuyên môn, cộng tác viên, hướng dẫn viên của địa phương; quản lý tài sản,
tài chính được giao theo quy định hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc;
- Tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí cho nhân dân;
- Chuẩn
bị lực lượng tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao do cấp huyện tổ
chức.
3. Quyền hạn:
- Kiến nghị với UBND cấp xã và cơ quan quản
lý chuyên môn cấp trên về những vấn đề có liên quan đến tổ chức, nhân sự và hoạt
động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã;
- Được
ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị; trợ cấp cán bộ, cộng tác viên và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
- Được
cử, phối hợp cử cán bộ và lực lượng tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, các giải thể thao do cơ quan chuyên
ngành cấp trên tổ chức;
- Được
mời những người có chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực văn hóa, thể dục -
thể thao để chỉ đạo, hướng dẫn hoặc dàn dựng các chương trình hoạt động theo
quy định của pháp luật;
- Được
liên kết với các tổ chức, cá nhân để tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể
dục - thể thao, vui chơi giải trí... trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp
luật.
4. Cơ cấu, tổ chức:
-
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã do UBND cấp huyện thành lập trên cơ sở sáp
nhập các cơ sở hiện có ở cấp xã như: Nhà văn hóa, Sân vận động, Nhà tập luyện
thể dục - thể thao, Đài Truyền thanh, Trung tâm học tập cộng đồng, Khu vui chơi
trẻ em, Bưu điện văn hóa...
-
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo,
điều hành trực tiếp của UBND cấp xã; chịu sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện và chịu sự quản lý nhà nước của Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
- Tổ
chức, cán bộ: Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm,
Kế toán, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và các thành viên:
+ Chủ nhiệm: Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách Văn hóa - Xã hội kiêm
nhiệm; do Chủ tịch UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm; Chủ nhiệm
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp xã và pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Trung tâm.
+ Phó Chủ nhiệm là Công chức Văn hóa - Xã hội, người giúp Chủ nhiệm
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm và
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
+ Kế
toán: Do kế toán UBND cấp xã kiêm nhiệm.
+ Cán
bộ chuyên môn, nghiệp vụ: Cán bộ văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao, đài
truyền thanh, gia đình...
+ Thành
viên kiêm nhiệm là lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp
xã, Hiệu trưởng trường học trên địa bàn, cán bộ chuyên trách Trung tâm học tập
cộng đồng... và những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham gia tổ chức
các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao ở địa phương.
+
Trình độ:
* Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Kế toán: Theo quy định tiêu chuẩn công chức hiện hành.
* Cán
bộ chuyên môn, nghiệp vụ: Đến năm 2020 có trình độ Trung cấp văn hóa hoặc
chuyên ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn trở lên.
III. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
1. Nội dung đầu tư:
a) Hội
trường văn hóa đa năng:
- Đối
với những xã, phường, thị trấn đã có hội trường Ủy ban nhân dân hoặc nhà sinh
hoạt cộng đồng, trung tâm học tập cộng đồng: Tận dụng hội trường sẵn có để mở rộng,
nâng cấp thành hội trường văn hóa đa năng đảm bảo diện tích và công năng sử dụng
theo quy định.
- Đối
với những xã, phường, thị trấn chưa có hội trường Ủy ban nhân dân hoặc nhà sinh
hoạt cộng đồng, trung tâm học tập cộng đồng: Bố trí đất để đầu tư xây dựng mới
hội trường văn hóa đa năng, có sân khấu biểu diễn, phòng chức năng và hệ thống
vệ sinh, nhà để xe, sân khấu ngoài trời.
b)
Phòng chức năng:
- Những
xã, phường, thị trấn đã có Bưu điện văn hóa có thể lồng ghép, phối hợp sử dụng
thành phòng đọc sách báo, thư viện thì không xây phòng đọc sách báo, thư viện.
- Đối
với những xã, phường, thị trấn chưa có: Đầu tư xây dựng mới.
c) Sân
vận động:
- Những
xã, phường, thị trấn đã có mặt sân: Đầm nện kỹ, xây dựng rãnh thoát nước, một
phía sân có khán đài.
- Những
xã, phường, thị trấn chưa có sân bóng đá: Bố trí đất, giải phóng mặt bằng để
san ủi, đầm nện kỹ, có rãnh thoát nước, một phía sân có khán đài.
- Những
xã, phường, thị trấn không đủ điều kiện để bố trí đất cho sân bóng đá theo quy
định, bố trí đất sử dụng cho sân bóng đá mini.
d)
Trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng gồm: Thiết bị âm thanh, ánh sáng; thiết
bị truyền thanh; thiết bị luyện tập thể dục - thể thao; bàn ghế hội trường; tủ
tài liệu và các ấn phẩm văn hóa.
- Đối
với những xã, phường, thị trấn chưa có trang thiết bị: Đầu tư mới để hoạt động.
- Đối
với những xã, phường, thị trấn đã có nhưng chưa đủ: Đầu tư bổ sung để hoàn thiện.
Ngoài
ra, tùy theo đặc điểm của từng địa phương có thể xây thêm bể bơi, sân bãi ngoài
trời hoặc các công trình thể thao khác.
2. Quy mô đầu tư cơ sở vật chất:
a) Phạm
vi thực hiện:
- Khu
vực I : Gồm các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố:
Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên, Phú Ninh,
Núi Thành (trừ xã đảo, xã miền núi).
- Khu
vực II: Gồm các xã, thị trấn thuộc các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang,
Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn và các xã còn
lại thuộc các huyện, thành phố đã nêu ở khu vực I.
b) Quy
mô tối thiểu:
- Hội
trường văn hóa đa năng và phòng chức năng:
+ Nhà
01 tầng, từ 200 chỗ ngồi trở lên, có sân khấu biểu diễn, hệ thống vệ sinh, nhà
để xe và tối thiểu 03 phòng chức năng đối với xã, phường, thị trấn khu vực I.
+ Nhà
01 tầng, từ 100 chỗ ngồi trở lên, có sân khấu biểu diễn, hệ thống vệ sinh, nhà
để xe và tối thiểu 01 phòng chức năng đối với xã, phường, thị trấn khu vực II.
- Sân vận
động: Diện tích tối thiểu từ 5.000 - 11.000m2. Sân đất san phẳng, đầm
nện kỹ, có rãnh thoát nước, một phía sân có khán đài.
-
Trang thiết bị: Bộ thiết bị âm thanh (loa, âm ly, micro, đèn...); bàn, ghế hội
trường; có phông, màn sân khấu; tủ đựng tài liệu và các ấn phẩm văn hóa đảm bảo
để tổ chức hoạt động; dụng cụ luyện tập thể dục - thể thao phù hợp với phong
trào thể dục - thể thao của địa phương.
c) Suất
đầu tư:
- Hội
trường văn hóa đa năng:
+ Xây
mới:
* Đối
với xã, phường, thị trấn khu vực I: Tối thiểu 326m2 x 5 triệu đồng =
1.630 triệu đồng.
* Đối
với xã, phường, thị trấn khu vực II: Tối thiểu 180m2 x 5 triệu đồng=
900 triệu đồng.
+ Mở rộng,
cải tạo, nâng cấp: Theo dự toán thiết kế nhưng không quá 50% so với mức hỗ trợ
xây dựng mới.
-
Phòng chức năng:
+ Xây
mới:
* Đối
với xã, phường, thị trấn khu vực I: Tối thiểu 90m2 x 5 triệu đồng =
450 triệu đồng.
* Đối
với xã, phường, thị trấn khu vực II: Tối thiểu 30m2 x 5 triệu đồng=
150 triệu đồng.
+ Mở rộng,
cải tạo, nâng cấp: Theo dự toán thiết kế nhưng không quá 50% so với mức hỗ trợ
xây dựng mới.
- Sân
vận động:
+ Xây
mới: Sân đất san phẳng, đầm nện kỹ, có rãnh thoát nước: Tối thiểu 985 triệu đồng.
+ Mở rộng,
cải tạo, nâng cấp: Theo dự toán thiết kế nhưng không quá 50% so với định mức
xây dựng mới:
-
Trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng:
+ Chưa
trang bị (khu vực I và II): Tối thiểu 300 triệu đồng.
+
Trang bị chưa đủ (khu vực I và II): Tùy theo thực tế nhưng không quá 50% mức
trang bị toàn bộ.
d) Cơ
chế đầu tư cơ sở vật chất:
- Khu
vực I: Ngân sách Trung ương, tỉnh hỗ trợ 70%, ngân sách cấp huyện, xã 30%.
- Khu
vực II: Ngân sách Trung ương, tỉnh hỗ trợ 80%, ngân sách cấp huyện, xã 20%.
IV. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Hạng mục
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
Tổng cộng vốn đầu tư
|
57.473
|
36.328
|
35.288
|
34.388
|
30.295
|
29.544
|
36.328
|
34.388
|
30.980
|
29.695
|
28.602
|
1
|
Hội trường đa năng
|
19.195
|
13.270
|
12.455
|
11.555
|
9.925
|
9.924
|
13.270
|
11.555
|
9.925
|
9.925
|
9.474
|
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
13.482
|
9.964
|
9.394
|
8.674
|
7.533
|
7.532
|
9.964
|
8.674
|
7.533
|
7.533
|
7.172
|
|
Ngân sách Huyện, xã
|
5.713
|
3.306
|
3.061
|
2.881
|
2.392
|
2.392
|
3.306
|
2.881
|
2.392
|
2.392
|
2.302
|
2
|
Phòng chức năng
|
8.550
|
4.275
|
4.050
|
4.050
|
4.050
|
3.750
|
4.275
|
4.050
|
4.050
|
3.900
|
3.900
|
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
6.075
|
3.128
|
2.970
|
2.970
|
2.970
|
2.730
|
3.128
|
2.970
|
2.970
|
2.850
|
2.850
|
|
Ngân sách Huyện, xã
|
2.475
|
1.147
|
1.080
|
1.080
|
1.080
|
1.020
|
1.147
|
1.080
|
1.080
|
1.050
|
1.050
|
3
|
Sân bóng
|
21.178
|
14.283
|
14.283
|
14.283
|
11.820
|
11.820
|
14.283
|
14.283
|
12.805
|
11.820
|
11.328
|
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
15.366
|
10.884
|
10.884
|
10.884
|
9.062
|
9.047
|
10.884
|
10.884
|
9.751
|
9.062
|
8.668
|
|
Ngân sách Huyện, xã
|
5.812
|
3.399
|
3.399
|
3.399
|
2.758
|
2.773
|
3.399
|
3.399
|
3.054
|
2.758
|
2.660
|
4
|
Trang thiết bị
|
8.550
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
4.500
|
4.050
|
4.500
|
4.500
|
4.200
|
4.050
|
3.900
|
|
Ngân sách TW, tỉnh
|
6.165
|
3.435
|
3.435
|
3.435
|
3.420
|
3.090
|
3.435
|
3.435
|
3.195
|
3.090
|
2.970
|
|
Ngân sách Huyện, xã
|
2.385
|
1.065
|
1.065
|
1.065
|
1.080
|
960
|
1.065
|
1.065
|
1.005
|
960
|
930
|
2. Kinh phí hoạt động:
a) Năm
2015:
- Ngân
sách tỉnh bổ sung phần chênh lệch tăng thêm chi cho con người, đồng thời bố trí
thêm nguồn kinh phí để duy trì và tổ chức các hoạt động đối với Trung tâm Văn
hóa - Thể thao cấp xã sau khi được thành lập hàng năm tối thiểu 20 triệu đồng/năm/xã,
phường, thị trấn.
- Nguồn
kinh phí: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% đối với các xã thuộc huyện miền núi; 50% đối
với các xã thuộc huyện đồng bằng và 30% đối với các xã thuộc huyện, thành phố tự
cân đối ngân sách.
- Kinh
phí thực hiện:
+ Chi
kiêm nhiệm: Thực hiện theo Quyết định số: 10/2012/QĐ-UBND ngày 29/5/2012 của
UBND tỉnh Quảng Nam quy định về chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách, mức
khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách
xã/phường/thị trấn và ở thôn/tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
+ Chi
hoạt động: 53 xã x 20 triệu đồng/xã = 1.060 triệu đồng.
b) Từ
năm 2016 trở đi: Kinh phí hoạt động của bộ máy và tổ chức hoạt động thường
xuyên Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã sẽ được cân đối trong định mức phân bổ
ngân sách giai đoạn mới theo quy định.
Điều 2. Phân công trách nhiệm thực hiện:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Hội, đoàn thể liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, cộng tác viên Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, đảm bảo
hoạt động có hiệu quả.
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan trình
UBND tỉnh kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hoạt động của Trung tâm Văn
hóa - Thể thao cấp xã hàng năm.
- Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương định kỳ kiểm tra,
giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm; tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện Đề
án xây dựng và phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
2. Sở
Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành liên
quan hướng dẫn các địa phương về công tác nhân sự, đào tạo cán bộ, chính sách,
chế độ đối với đội ngũ cán bộ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã,
phường, thị trấn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bố trí lồng
ghép các nguồn vốn trong dự toán kế hoạch ngân sách hàng năm đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã trình UBND tỉnh
quyết định.
4. Sở Tài chính:
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành liên quan và
các địa phương bố trí ngân sách hàng năm đảm bảo tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
- Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã trong việc lập, quản
lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí đúng quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, hướng
dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch sử dụng đất, tạo thuận lợi cho việc quy
hoạch quỹ đất xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới): Hướng dẫn các địa phương lồng ghép nội dung xây dựng Trung tâm Văn
hóa - Thể thao cấp xã với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các Hội, đoàn thể tỉnh phối hợp chỉ đạo Mặt trận, Hội, đoàn thể các cấp
tham gia với chính quyền trong việc xây dựng, tổ chức hoạt động Trung tâm Văn
hóa - Thể thao cấp xã.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Quy
hoạch sử dụng đất, lập thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho việc xây dựng và phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã theo tiêu
chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
-
Thành lập và chỉ đạo tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã
theo quy định hiện hành.
- Đưa
chương trình xây dựng và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
- Chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả. Hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, KTTH.
D:Thanh a 2015\Van hoa\QD 300315 QD TChuc
Bo may-hoat dong-XDCSVC-TTVHTT xã.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|