UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2012/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 29 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP,
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, MỨC KHOÁN KINH PHÍ CHI TRẢ PHỤ CẤP CHO NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại các đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị
quyết số 157/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 và Nghị quyết số 30/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số
157/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của HĐND tỉnh về chức danh, mức phụ cấp,
phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động
không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 187/TTr-SNV ngày 23/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính
sách, mức khoán kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số
09/2010/QĐ-UBND ngày 08/6/2010 của UBND tỉnh Quy định về chức danh, mức phụ cấp,
phụ cấp kiêm nhiệm và một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH,
MỨC KHOÁN KINH PHÍ CHI TRẢ PHỤ CẤP CHO NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này điều
chỉnh về chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách, mức khoán kinh phí chi trả
phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã gồm các chức danh sau:
a) Khối Đảng:
- Trưởng Ban
Tuyên giáo hoặc người phụ trách công tác Ban Tuyên giáo;
- Trưởng Ban Tổ
chức hoặc người phụ trách công tác Ban Tổ chức;
- Chủ nhiệm Ủy
ban kiểm tra hoặc người phụ trách công tác Ủy ban kiểm tra;
- Trưởng Ban
Dân vận hoặc người phụ trách công tác Ban Dân vận;
- Người phụ
trách công tác Văn phòng Đảng ủy. b) Khối chính quyền:
- Phó Trưởng
Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
- Phó Chỉ huy
trưởng Quân sự;
- Người phụ
trách công tác văn phòng - nội vụ - thi đua - tôn giáo - dân tộc;
- Phó Trưởng
Ban Nông nghiệp;
- Người phụ
trách công tác kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp,
khuyến nông, khuyến lâm;
- Người phụ
trách công tác gia đình và trẻ em;
- Thủ quỹ - văn
thư - lưu trữ;
- Người phụ
trách đài truyền thanh;
- Người phụ
trách công tác văn hóa - thể dục, thể thao. c) Khối Mặt trận và các đoàn thể:
- Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc;
- Phó Chủ tịch
Hội Liên hiệp phụ nữ;
- Phó Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Phó Chủ tịch
Hội Nông dân;
- Phó Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh;
- Chủ tịch Hội
Chữ thập đỏ;
- Chủ tịch Hội
Người Cao tuổi;
2. Những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn gồm các chức danh sau:
- Bí thư Chi bộ;
- Trưởng thôn;
- Trưởng Ban Công
tác Mặt trận;
- Phó Trưởng
thôn kiêm Thôn Đội trưởng;
- Công an viên.
Điều 3. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
và ở thôn
1. Số lượng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được thực hiện theo Điều 13, Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Đối với các
xã loại 1, loại 2, xã phức tạp về quốc phòng an ninh và xã trọng điểm về an
ninh trật tự có thể bố trí thêm chức danh Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự nhưng không quá 02 người cho mỗi chức danh và không vượt quá số lượng
quy định tại Điều 13, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
3. Số lượng những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn được bố trí tối đa không quá 05 người.
Chương II
MỨC PHỤ CẤP HẰNG
THÁNG ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 4. Mức phụ cấp hằng tháng đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
Mức phụ cấp hằng
tháng của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bằng hệ số 1,0 so với
mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, ngân sách tỉnh hỗ trợ phụ cấp thêm bằng hệ
số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung đối với chức danh Phó Trưởng Công an và
chức danh Phó Chỉ huy Trưởng Quân sự; hỗ trợ phụ cấp thêm bằng hệ số 0,3 so với
mức lương tối thiểu chung đối với các chức danh còn lại được qui định tại khoản
1 Điều 2 Quy định này.
Điều 5. Mức phụ cấp hằng tháng đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn:
Bí thư Chi bộ được
hưởng phụ cấp bằng hệ số 0,8; Trưởng thôn được hưởng phụ cấp bằng hệ số 0,75;
Phó Trưởng thôn kiêm Thôn Đội trưởng, Trưởng ban Công tác Mặt trận được hưởng
phụ cấp bằng hệ số 0,65 so với mức lương tối thiểu chung. Riêng chức danh Công
an viên được hưởng mức phụ cấp bằng hệ số 0,9 so với mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với các
chức danh khác ở thôn:
Phó Bí thư chi
bộ, Chi hội trưởng Hội phụ nữ, Chi hội trưởng Hội Nông dân, Chi hội trưởng Hội
Cựu chiến binh và Bí thư Đoàn thanh niên được hưởng phụ cấp hằng tháng bằng hệ
số 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
Điều 6. Chế độ thu hút cán bộ về công tác ở cấp xã và ở thôn
1. Để khuyến
khích, thu hút người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác tại cơ sở, đồng
thời tạo cán bộ dự nguồn cho đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã, đối với người
có trình độ đại học, cao đẳng ngoài mức phụ cấp hằng tháng ngân sách địa phương
hỗ trợ thêm cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, còn được hỗ
trợ thêm như sau:
- Người có
trình độ đại học được hỗ trợ thêm 0,5 so với mức lương tối thiểu chung;
- Người có
trình độ cao đẳng được hỗ trợ thêm 0,3 so với mức lương tối thiểu chung;
* Người được hưởng
phụ cấp tăng thêm theo trình độ phải thỏa mãn điều kiện về tuổi đời (không quá
40 tuổi) và chỉ được hưởng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày nhận công tác.
2. Khi Nhà nước
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 5
và khoản 1 Điều này được điều chỉnh tương ứng.
3. UBND các huyện,
thành phố căn cứ quy định về số lượng và các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn nêu trên; đồng thời căn cứ vào kết quả
phân loại xã đã được cấp có thẩm quyền quyết định và tình hình thực tế của từng
địa phương để hướng dẫn việc bố trí, kiêm nhiệm chức danh cho phù hợp, bảo đảm
các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có chức danh đảm nhiệm và không vượt quá
số lượng quy định.
Chương III
MỨC PHỤ CẤP
KIÊM NHIỆM CHỨC DANH
Điều 7. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh ở cấp xã
1. Cán bộ, công
chức ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn mà giảm được 01 (một) người trong số lượng quy định tại Điều 3 Quy định
này thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu
có).
2. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn mà giảm được 01 (một) người trong số lượng
quy định tại Điều 3 Quy định này thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức
phụ cấp hiện hưởng.
3. Phụ cấp kiêm
nhiệm chức danh không dùng để tính đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
Điều 8. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh ở thôn
1. Những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn theo quy định tại khoản 2, Điều 2 mà giảm được 01 (một) người
trong số lượng quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định này thì được hưởng phụ cấp
kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp hiện hưởng.
2. Trường hợp
kiêm nhiệm 02 chức danh trở lên quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 và khoản 1
Điều này thì chỉ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh có mức phụ cấp cao
nhất.
3. Phó Trưởng
thôn kiêm Thôn Đội trưởng được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp
hiện hưởng.
4. Chức danh
Công an viên không bố trí kiêm nhiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở THÔN
Điều 9. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn
Những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, chính trị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhận; khi được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ theo quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và các quy định khác
hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội tự
nguyện, Bảo hiểm y tế theo Quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 19/
01/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam.
2. Những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn được thực hiện chế độ Bảo hiểm y tế tự nguyện
theo Quy định tại Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh
Quảng Nam.
Chương V
MỨC KHOÁN KINH
PHÍ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN PHỤ CẤP TĂNG THÊM
Điều 11. Mức khoán kinh phí
1. Mức khoán
kinh phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
được tính trên cơ sở số lượng người được bố trí tối đa theo từng loại xã, nhân
với hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định cộng với phần
kinh phí hỗ trợ tăng thêm theo trình độ.
2. Mức khoán
kinh phí chi trả phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
thôn được tính trên cơ sở tổng hệ số phụ cấp của các chức danh quy định tại khoản
1, Điều 5 Quy định này nhân với mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
Điều 12. Kinh phí thực hiện phụ cấp tăng thêm so với Nghị định
92/2009/NĐ-CP
1. Đối với các
huyện miền núi: Ngân sách tỉnh bảo đảm 100%;
2. Đối với các
huyện thành phố, đồng bằng:
- Ngân sách tỉnh
bảo đảm: 70%;
- Ngân sách huyện
bảo đảm: 30%.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Thời gian thực hiện
Thời gian thực
hiện được áp dụng kể từ ngày 01/01/2012.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Các Sở Nội vụ,
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện
Quy định này.
2. Sở Tài chính
chịu trách nhiệm theo dõi, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí cho các
huyện, thành phố để đảm bảo thực hiện việc chi trả phụ cấp đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn; theo dõi, hướng dẫn quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí đúng quy định.
3. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thống nhất
Quy định này trên địa bàn tỉnh theo số lượng cán bộ quy định nêu trên và số lượng
thôn, tổ dân phố hiện có.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.